Hiệp định khung số 100/2005/LPQT về việc Trung Hoa cung cấp cho Việt Nam khoản tín dụng ưu đãi giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa

Số hiệu 100/2005/LPQT
Ngày ban hành 31/10/2005
Ngày có hiệu lực 31/10/2005
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký Võ Hồng Phúc
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước

BỘ NGOẠI GIAO
******

 

Số: 100/2005/LPQT

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2005 

 Hiệp định khung giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về việc Trung Hoa cung cấp cho Việt Nam khoản tín dụng ưu đãi có hiệu lực từ ngày 31 tháng 10 năm 2005./.

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG

 



Nguyễn Thị Hoàng Anh

 

HIỆP ĐỊNH KHUNG

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA VỀ VIỆC TRUNG QUỐC CUNG CẤP CHO VIỆT NAM KHOẢN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI

Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa;

Nhằm phát triển hơn nữa quan hệ hữu nghị và hợp tác kinh tế kỹ thuật giữa hai nứơc;

Đã đạt được thỏa thuận như sau:

Điều 1. Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đồng ý cho Ngân hàng xuất khẩu Trung Quốc (Người cho vay) cung cấp cho Bộ Tài chính nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Việt Nam (Người vay) khoản tín dụng ưu đãi không quá 550 triệu Nhân dân tệ (dưới đây gọi tắt là Khoản tín dụng), để sử dụng cho Dự án hiện đại hóa thông tin tín hiệu đường sắt đoạn Vinh – thành phố Hồ Chí Minh, tuyến đường sắt Bắc Nam do Công ty hữu hạn tập đoàn cục sáu đường sắt Trung Quốc thực thi. Những chi phí mà Chính phủ Trung ương Quốc trợ cấp lãi suất cho Khoản tín dụng này sẽ được thanh toán trực tiếp cho Người vay.

Điều 2 Những điều kiện chủ yếu của Khoản tín dụng nói trên như sau:

1. Thời hạn cho vay (gồm cả 5 năm ân hạn) là 18 năm;

2. Lãi suất cho vay là 3%/năm.

Điều 3. Dự án được sử dụng Khoản tín dụng nói trên đã được Chính phủ hai bên chấp thuận, xác nhận và do Người cho vay tiến hành đánh giá thẩm định.

Điều 4. Thỏa thuận cho vay về Khoản tín dụng nêu trên, sau khi Dự án sử dụng Khoản tín dụng này được thẩm định và phê duyệt, sẽ do Người cho vay và Người vay bàn bạc cụ thể và ký kết sau khi Hiệp định này có hiệu lực.

Điều 5. Chính phủ hai nước Việt Nam và Trung Quốc sẽ thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng Khoản tín dụng nêu trên, và sẽ bàn bạc về những vấn đề có thể phát sinh liên quan tới Hiệp định này trong quá trình thực hiện Hiệp định này.

Điều 6. Hiệp định này có hiệu lực trong ba năm kể từ ngày ký. Nếu trong thời hạn quy định nêu trên mà Người cho vay và Người vay chưa ký được Thỏa thuận cho vay để sử dụng Khoản tín dụng này, thì Hiệp định này sẽ tự động chấm dứt hiệu lực.

Hiệp định này ký tại Hà Nội ngày 31 tháng 10 năm 2005, làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản; mỗi bản đều viết bằng tiếng Việt và tiếng Trung. Cả hai văn bản đều có giá trị ngang nhau./.

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
 



Bạc Hy Lai

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ 




Võ Hồng Phúc