Công văn 9994/BTC-TCHQ năm 2021 đề nghị sửa đổi, bổ sung Thông tư 14/2018/TT-BYT do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 9994/BTC-TCHQ |
Ngày ban hành | 31/08/2021 |
Ngày có hiệu lực | 31/08/2021 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9994/BTC-TCHQ |
Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2021 |
Kính gửi: Bộ Y tế.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư 14/2018/TT-BYT ngày 15/5/2018 của Bộ Y tế ban hành kèm theo Danh mục trang thiết bị y tế được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Bộ Tài chính nhận thấy một số nội dung của Thông tư và một số dòng hàng thuộc Danh mục Trang thiết bị y tế ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BYT chưa phù hợp với các quy định về phân loại hàng hóa tại Luật Hải quan và Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Về vấn đề này, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Y tế nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung Thông tư 14/2018/TT-BYT như sau:
1. Về thân Thông tư:
Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 14/2018/TT-BYT quy định “Danh mục trang thiết bị y tế đã xác định mã hàng ban hành kèm theo Thông tư này là cơ sở để tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo hải quan khi xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế vào Việt Nam”.
Tuy nhiên, việc phân loại hàng hóa (áp mã HS) phải căn cứ khoản 16 Điều 4 và khoản 1 Điều 26 Luật Hải quan:
Khoản 16 Điều 4: “Phân loại hàng hóa là việc căn cứ vào đặc điểm, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.”
Khoản 1 Điều 26: “Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam”.
Do mô tả các trang thiết bị y tế tại Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ y tế ban hành kèm theo Thông tư số 14/2018/TT-BYT chưa có đầy đủ các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng và các thuộc tính khác của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam nên chưa đủ cơ sở để xác định chính xác mã số.
Do đó, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Y tế xem xét bỏ quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 14/2018/TT-BYT nêu trên do không phù hợp với Luật Hải quan và sẽ gây khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Về Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ y tế:
Căn cứ Thông tư 65/2017/TT-BTC ngày 26/7/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Thông tư số 09/2019/TT-BTC ngày 15/02/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017;
Theo Danh mục Trang thiết bị y tế ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BYT, một số mặt hàng đang được áp mã số chưa phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, đề nghị Bộ Y tế sửa tên mô tả và mã số của một số dòng hàng sau của Danh mục Trang thiết bị y tế:
a) Tại Số thứ tự 2 của Danh mục trang thiết bị y tế chi tiết cho các mặt hàng là Dung dịch muối biển vệ sinh mũi; xịt mũi nước biển; xịt tai; Dung dịch xịt hoặc kem phòng ngừa loét do tì đè; Nước mắt nhân tạo; Gel bôi vết thương hở; Dịch lọc thận,... đang được áp mã số 3004.90.99.
Đề nghị chi tiết các mặt hàng tại số thứ tự 2 như sau:
- Mặt hàng “Dung dịch muối biển vệ sinh mũi; xịt mũi nước biển; xịt tai;” dùng cho mục đích vệ sinh, ở dạng đóng gói bán lẻ, mã số đúng là 3307.90.90.
- Trường hợp mặt hàng là “Dung dịch natri clorua chứa thành phần hoạt chất có công dụng dùng cho phòng bệnh (ngăn ngừa việc mắc một bệnh cụ thể) hoặc chữa bệnh, có những chỉ định điều trị nêu rõ các chứng bệnh hay thể trạng được chỉ định sử dụng sản phẩm đó, cách dùng, liều lượng,...; dung dịch natri clorua, bao gồm cả nước biển, được đóng trong các ống thuốc tiêm hoặc được đóng theo cách khác được sử dụng làm thuốc thì thuộc nhóm 30.04.
- Mặt hàng “Dung dịch xịt hoặc kem phòng ngừa loét do tì đè”, là chế phẩm dùng cho da, không chứa các thành phần hoạt chất, không phải là thuốc, mã số đúng 3304.99.90.
- Mặt hàng “Nước mắt nhân tạo”, mã số đúng là 3307.90.50.
- Mặt hàng “Gel bôi vết thương hở” dùng để phủ lên miệng vết thương có công dụng thúc đẩy nhanh quá trình lành vết thương, chống hình thành sẹo, mã số đúng là 3005.90.90.
- Mặt hàng “Dịch lọc thận”, đề nghị sửa như sau:
+ Dịch lọc thận A là bộ sản phẩm gồm 4 túi chứa thành phần: muối natri clorua; hỗn hợp muối clorua của natri, magie, dextrose, đường khử,...; hỗn hợp muối clorua của canxi, magie và kali; dung dịch axit axetic, có mã số đúng là 3824.99.99.
+ Dịch lọc thận B có thành phần là natri bicarbonate, mã số đúng là 2836.30.00.
b) Tại Số thứ tự 9 của Danh mục trang thiết bị y tế chi tiết cho các mặt hàng là “vật liệu cầm máu; tấm nâng phẫu thuật; lưới điều trị thoát vị; keo dán sinh học; màng ngăn hấp thu sinh học” đang được áp mã số 3006.10.90.
Do các mặt hàng nêu trên chỉ nêu tên hàng, không mô tả cụ thể về thành phần, đặc điểm và công dụng của hàng hóa nên chưa đủ căn cứ để xác định các mặt hàng thuộc mã số 3006.10.90. Đề nghị tách các dòng hàng trên, trong đó nêu rõ thành phần, đặc điểm, công dụng của từng dòng hàng.
c) Tại số thứ tự 14 của Danh mục trang thiết bị y tế chi tiết cho các mặt hàng là “gel bôi trơn âm đạo” đang được áp mã số 3006.70.00.
- Đề nghị sửa mặt hàng “gel bôi trơn âm đạo”, có mã số đúng là 3304.99.90.
- Đề nghị bổ sung dòng hàng “Gel được sản xuất để sử dụng cho người hoặc thú y như chất bôi trơn cho các bộ phận của cơ thể khi tiến hành phẫu thuật hoặc khám bệnh hoặc như một chất gắn kết giữa cơ thể và các thiết bị y tế” có mã số đúng 3006.70.00.
d) Tại số thứ tự 24 của Danh mục trang thiết bị y tế chi tiết cho các mặt hàng là “cuvet, đầu côn, khay ngâm dụng cụ tiệt khuẩn; bộ chuyển tiếp, ống nối; miếng nẹp sau phẫu thuật; mặt nạ cố định; kẹp ống thông, dây dẫn; miếng dán giữ ống thông; túi đựng nước tiểu; túi đựng dịch xả trong lọc màng bụng; ống nghiệm chứa chất chống đông; túi ép tiệt trùng, bao bì đựng dụng cụ không chứa giấy; bao chụp đầu đèn; bao camera nội soi; túi đựng bệnh phẩm nội soi...)” đang được áp mã số 3926.90.39.