BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9962/BTC-QLN
V/v
Tình hình trả nợ của các dự án xi măng vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh
và cho vay
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 07 năm 2011
|
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Thời gian gần đây, Bộ Tài chính đã nhận được
nhiều công văn của chủ đầu tư và cơ quan chủ quản của một số dự án xi măng vay
vốn nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh đề nghị Bộ Tài chính ứng vốn trả nợ thay
các dự án này với tư cách là người bảo lãnh. Về vấn đề này, Bộ Tài chính xin
báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình chung các dự án xi măng được Chính phủ
bảo lãnh và cho vay lại như sau:
1. Tình hình trả nợ của các dự án xi măng vay
nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh và cho vay lại:
Tính đến nay, tổng số có 16 dự án xi măng
(đầu tư nhà máy và trạm nghiền) đầu tư từ nguồn vay nước ngoài được Chính phủ
cấp bảo lãnh, trong đó có 15 dự án cấp bảo lãnh qua Bộ Tài chính với tổng số
vốn vay nước ngoài là 1,365 tỷ USD và 1 dự án được cấp qua Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (dự án Xi măng Hoàng Mai) với số vốn vay nước ngoài khoảng 0,31 tỷ USD
(thông tin các khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh và cho vay lại cho
các dự án xi măng được kê chi tiết tại Phụ lục 1 đính kèm).
Tổng giá trị vốn vay nước ngoài được Chính
phủ cấp bảo lãnh cho các dự án xi măng là 1,675 tỷ USD, tương đương 17,92% tổng
giá trị vốn vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh.
Tổng dư nợ còn lại của các dự án này đến
31/6/2011 là 988,63 triệu USD.
Trong số các dự án nêu trên, đến nay có 4 dự
án đã và đang gặp khó khăn về trả nợ, cụ thể như sau:
a) Dự án Xi măng Hoàng Mai có tổng vốn
đầu tư là 231,62 triệu USD (tương đương 2.800 tỷ VNĐ) được huy động từ các
nguồn vốn vay nước ngoài (Ngân hàng Societe Generale (Pháp) do Chính phủ bảo
lãnh - 109 triệu EUR, Marubeni Hồng Kông – 25 triệu USD, Quỹ Ko-oét - 2,659
triệu USD) và vay trong nước.
Dự án chính thức đi vào hoạt động từ 1/7/2002
và ngay từ đó, Công ty đã gặp khó khăn trả nợ. Bộ Tài chính đã phải ứng trả
thay và công ty nhận nợ với số tiền gần 26 triệu EUR trong đó 22 triệu là gốc
và khoảng 4 triệu là lãi hóa gốc.
Tuy nhiên, sau đó dự án vẫn tiếp tục gặp khó
khăn trả nợ cho Bộ Tài chính và Công ty đã đề nghị cơ cấu lại khoản nợ này.
Trên cơ sở phương án cơ cấu nợ do Bộ Tài
chính đề xuất được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hỗ trợ tài chính từ Tổng
công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam (Vicem), Công ty Xi măng Nghệ An đã cổ
phần hóa và đến nay đang thực hiện trả nợ cho Bộ Tài chính theo lịch trả nợ mới
sau cơ cấu.
b) Dự án Xi măng Tam Điệp có tổng vốn
đầu tư là 3.080 tỷ VNĐ, huy động từ 100% vốn vay, trong đó vay Deutsche Bank AG
London do Chính phủ bảo lãnh 87 triệu USD, vay lại vốn vay ưu đãi của Chính phủ
từ Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu – NIB 25 triệu USD và vay trong nước. Mặc dù được
phê duyệt đầu tư từ 1996 và ký hiệp định vay vốn từ 1999 nhưng đến quí II/2005
dự án mới chính thức đi vào hoạt động.
Trong 16 kỳ trả gốc và lãi của khoản vay
Deutsche Bank đến nay, Công ty đã thực hiện trả 14 kỳ, 2 kỳ còn lại Bộ Tài
chính phải ứng vốn trả thay với tổng số tiền là 10 triệu USD do Công ty không
trả được nợ.
Đối với phần vốn vay lại từ nguồn của NIB,
Công ty cũng gặp khó khăn trả nợ từ 2010 và hiện đang xin cơ cấu lại các khoản
nợ này. Với tư cách là Bên vay, Bộ Tài chính vẫn phải thực hiện trả nợ cho nước
ngoài.
Năm 2010, để xử lý khó khăn cho dự án, Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt phương án cơ cấu lại tài chính cho Công ty xi măng
Tam Điệp: chuyển toàn bộ số nợ vay của TCT Công nghiệp xi măng Việt Nam thành
vốn Ngân sách Nhà nước cấp; cấp bổ sung vốn điều lệ. Tuy nhiên, Công ty vẫn khó
khăn về tài chính, lỗ lũy kế đến 31/12/2010 dự kiến là 370 tỷ VNĐ.
Do vậy, hiện nay Công ty tiếp tục đề nghị Bộ
Tài chính ứng vốn trả cho Deutsche Bank kỳ hạn 7/7/2011 với số tiền là
4.554.958,74 USD. Hiện Bộ Tài chính đang làm thủ tục ứng vốn trả nợ thay cho Dự
án theo quy định tại Nghị định 15/2011/NĐ-CP ngày 11/2/2011 của Chính phủ về
cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ (Nghị định 15/2011/NĐ-CP).
c) Dự án xi măng Thái Nguyên thuộc
Tổng công ty Cổ phần xây dựng công nghiệp Việt Nam (VINAINCON), có tổng vốn đầu
tư là 3.536 tỷ VNĐ, hình thành chủ yếu từ các nguồn vốn vay trong và ngoài
nước, trong đó có khoản vay của BNP Paribas do Chính phủ bảo lãnh trị giá 58,9
triệu EUR và khoản vay lại vốn OCR của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) 20
triệu USD.
Đối với khoản vay BNP Paribas, VINAINCON đã
thu xếp trả 2 kỳ đầu tiên theo lịch trả nợ với tổng số tiền là 7,86 triệu EUR.
Tuy nhiên, theo báo cáo của VINAINCON, Dự án bị triển khai chậm tiến độ (hiện
đang trong giai đoạn chạy thử và dự kiến quí III/2011 mới đi vào hoạt động
chính thức) nên chưa có nguồn thu để trả nợ. Trong khi đó, hoạt động sản xuất
kinh doanh hiện nay của VINAINCON đang gặp khó khăn. Với tình hình tài chính
hiện tại, VINAINCON không có khả năng thanh toán được các khoản nợ quá hạn, đến
hạn và lãi vay trong năm 2011. (Năm 2011, VINAINCON lỗ kế hoạch khoảng 352 tỷ
VNĐ, dòng tiền thu được để trả nợ khoảng 70 tỷ VNĐ, không cân đối được vốn để
trả nợ cho Dự án).
Vì vậy, VINAINCON đã có công văn đề nghị Bộ Tài
chính trả thay kỳ hạn 13/7/2011 với số tiền là 4.245.769,75 EUR với tư cách là
người bảo lãnh. Hiện Bộ Tài chính đang làm thủ tục ứng vốn trả nợ thay cho Dự
án theo quy định tại Nghị định 15/2011/NĐ-CP.
d) Dự án xi măng Đồng Bành có tổng mức
đầu tư là 1.505 tỷ VNĐ, trong đó sử dụng vốn vay của Ngân hàng ANZ (45 triệu
USD) do Chính phủ bảo lãnh và vay trong nước. Dự án xây dựng từ 2005, đến
31/12/2010 đã đi vào hoạt động chính thức.
Công ty cổ phần xi măng Đồng Bành cũng đã có
công văn báo cáo tình hình dự án, sản xuất, tài chính của Công ty. Theo đó,
hiện Công ty đang gặp khó khăn do cổ đông không góp vốn theo cam kết và việc
quản lý vận hành nhà máy yếu dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc trả nợ. Vì
vậy, Công ty đề nghị được vay vốn của Bộ Tài chính (Quỹ tích lũy trả nợ) để trả
nợ cho chủ nợ nước ngoài (ANZ) cho kỳ hạn đầu tiên vào ngày 25/8/2011 với số
tiền là 3.493.633 USD.
2. Đánh giá tình hình trả nợ các dự án xi
măng được Chính phủ bảo lãnh và cho vay lại:
Các dự án xi măng vay vốn để đầu tư chủ yếu
trong giai đoạn 1998-2007. Các khoản vay nước ngoài đến nay đã được giải ngân
xong và bắt đầu đến hạn trả nợ. Tuy một số dự án xi măng đã đi vào hoạt động và
có dòng tiền tốt, có khả năng trả nợ (như dự án xi măng Thăng Long, xi măng
Nghi Sơn, …) nhưng nhiều dự án khác đang trong giai đoạn hoàn thiện để đưa vào
hoạt động. Đây là giai đoạn các dự án tương đối khó khăn trong việc thu xếp
nguồn trả nợ.
Đến nay, đã có 4/16 dự án gặp khó khăn và đã
phải xử lý cơ cấu nợ hoặc Bộ Tài chính ứng vốn trả nợ. Hai dự án đã được cơ cấu
tài chính nhưng chỉ có 1 dự án trả nợ đều, dự án còn lại vẫn còn khó khăn trả
nợ. Ngoài ra, tiếp tục có thêm 2 dự án khác bắt đầu gặp khó khăn.
Tuy nhiên, Bộ Tài chính thấy rằng con số nêu
trên chưa thực sự phản ánh hết mức độ rủi ro trong trả nợ của các dự án xi măng
do những nguyên nhân cơ bản như sau:
- Đối với nhiều dự án, những năm vừa qua là
thời gian xây dựng, nghĩa vụ trả nợ của dự án chủ yếu là lãi vay. Tới đây,
nghĩa vụ trả nợ gốc tăng dần. Với những dự án mới đi vào hoạt động, 3-5 năm đầu
sẽ không cân đối đủ nguồn tiền để trả nợ, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế hiện
nay khi Chính phủ đang chủ trương cắt giảm đầu tư; giá nguyên, nhiên vật liệu,
chi phí đầu vào, tỷ giá ngoại tệ tăng cao, khấu hao lớn, thương hiệu sản phẩm
chưa mạnh để cạnh tranh với các thương hiệu truyền thống lâu năm.
- Đại đa số các dự án triển khai thực hiện
trước khi có Quy chế về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ đối với các khoản vay
nước ngoài (Quyết định 272/2006/QĐ-TTg ngày 28/11/2006 và nay là Nghị định
15/2011/NĐ-CP ngày 16/2/2011), nên không thực hiện yêu cầu về tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng mức đầu tư. Tỷ lệ vốn vay/ vốn chủ sở hữu của các dự án lớn (ví
dụ cả 4 dự án nêu trên đều vay 100% để đầu tư) nên nguồn vốn trả nợ trong giai
đoạn đầu chỉ có thể trông chờ vào hỗ trợ của cơ quan chủ quản.
- Tỷ lệ vốn vay bằng ngoại tệ để đầu tư cho
dự án lớn trong khi tỷ giá biến động nhiều từ khi ký vay đến khi trả nợ dẫn đến
dự án tăng suất đầu tư, mất cân đối về nguồn vốn trả nợ.
- Tiến độ thực hiện dự án bị chậm do nguyên
nhân khách quan và chủ quan làm ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả và việc trả nợ
của dự án.
- Năng lực và khả năng quản lý dự án của các
chủ dự án và cơ quan chủ quản hạn chế.
- Quy hoạch đầu tư của ngành xi măng chưa
khoa học, dẫn đến tình trạng có những khu vực, địa phương tập trung nhiều dự án
xi măng, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của các dự án và tình trạng
thừa công suất so với nhu cầu trong nước.
- Vai trò của cơ quan chủ quản còn hạn chế,
nhiều bộ ngành, địa phương đầu tư dự án nhưng công tác quản lý chưa chặt chẽ,
sát sao.
Theo nhận định của Bộ Tài chính, trong vòng 3
đến 5 năm tới đây sẽ có thêm nhiều dự án xi măng gặp khó khăn về trả nợ do
nhiều khả năng kết quả kinh doanh của các dự án không thực sự khả quan, dẫn tới
mất cân đối về nguồn trả nợ vốn vay. Dự báo trong thời gian này, hàng năm, Quỹ
tích lũy trả nợ có thể phải bố trí từ 30-40 triệu USD/năm để trả nợ thay cho
các dự án xi măng.
3. Kiến nghị:
Xuất phát từ tình hình trên, để tránh tình
trạng dồn gánh nặng trả nợ thay cho các dự án xi măng lên Ngân sách Nhà nước, đồng
thời không để xảy ra tình trạng chậm trả nợ làm ảnh hưởng đến uy tín quốc gia
và nhằm nâng cao trách nhiệm của các chủ dự án, cơ quan chủ quản của các dự án
này trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, Bộ Tài chính xin ý kiến chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ như sau:
a) Đối với các dự án đang và sẽ đưa vào hoạt
động trong thời gian giới:
Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao cho các
Bộ/ngành chủ quản, các địa phương và đại diện chủ sở hữu tăng cường giám sát
tiến độ đưa nhà máy vào hoạt động, rà soát lại kế hoạch đầu tư, kế hoạch sản
xuất – kinh doanh, có các giải pháp tăng cường năng lực quản lý và nâng cao tỷ
lệ vốn chủ sở hữu trên vốn vay bằng cách tiến hành cổ phần hóa, bán bớt vốn
thuộc sở hữu nhà nước,… chủ động sắp xếp, cân đối nguồn tiền để trả nợ, tránh ỷ
lại và dồn gánh nặng trả nợ thay lên Ngân sách nhà nước.
b) Về rà soát lại quy hoạch phát triển ngành
xi măng:
Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây
dựng cùng các Bộ, ngành địa phương khẩn trương hoàn tất việc rà soát lại quy
hoạch phát triển công nghiệp xi măng quốc gia như Thủ tướng Chính phủ đã yêu
cầu để có căn cứ xem xét triển khai đầu tư trong thời gian tới.
Trong thời gian tới đây, Bộ Tài chính kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ dừng không xem xét, phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh
mới hoặc vay mới cho các dự án đầu tư nhà máy xi măng như Bộ Tài chính đã báo
cáo Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 199/BTC-QLN ngày 9/6/2010 của Bộ Tài
chính về tình hình cấp bảo lãnh Chính phủ và định hướng cấp bảo lãnh Chính phủ
năm 2010 cho đến khi Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo về quy hoạch phát
triển ngành xi măng.
Trong khi chờ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ đối với các kiến nghị trên, Bộ Tài chính chủ động thu xếp nguồn vốn
từ Quỹ tích lũy trả nợ để ứng trả thay các dự án được Chính phủ bảo lãnh gặp
khó khăn trong 3 kỳ trả nợ. Trường hợp dự án vẫn gặp khó khăn, hoạt động kém
không có nguồn trả nợ sau khi Bộ Tài chính đã ứng trả 3 kỳ hoặc ứng trả hết, Bộ
Tài chính sẽ phối hợp với đại diện chủ sở hữu, cơ quan chủ quản cấp trên đề
xuất các biện pháp xử lý thích hợp (cơ cấu lại tài chính, sở hữu, quản trị, xử
lý tài sản thế chấp,…) trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đúng quy định
tại Điều 18 Nghị định 15/2011/NĐ-CP.
Bộ Tài chính xin báo cáo và trình Thủ tướng
Chính phủ cho ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Xây dựng;
- TCT Xi măng VN;
- Cục TCDN;
- Lưu: VT, QLN
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
CÁC DỰ ÁN XI MĂNG VAY
VỐN NƯỚC NGOÀI CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH VÀ CHO VAY LẠI
Updated
10/6/2011
Đơn vị vay
|
Người cho vay
|
Ngày ký vay
|
Ngày ký BL
|
Đồng tiền vay
|
Kim ngạch ký vay
|
Mục đích vay
|
Thời hạn (năm)
|
Ngày trả
|
Lãi suất
|
Phí BL
|
Dư nợ đến 30/6/2011
|
BTC đã ứng trả (gốc
+ lãi)
|
Dự kiến BTC phải ứng
trả 7/2011
|
Nguyên tệ
|
Quy USD
|
Ân hạn
|
Trả gốc
|
Đầu
|
Cuối
|
Bảo lãnh cấp qua Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
7,621,286,958.39
|
|
|
|
|
|
|
|
(USD)
|
(USD)
|
(USD)
|
Xi măng
|
|
|
|
|
|
4,365,945,573.16
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Công ty Xi măng Ninh Bình
|
Deutsche Bank AG
|
07-NOV-99
|
03-MAR-01
|
USD
|
79,660,463.41
|
79,660,463.41
|
Xi măng Tam Điệp
|
3
|
10
|
7-Feb-04
|
7-Aug-13
|
7.14%
|
0.00%
|
19,915,115.85
|
10,000,000.00
|
4,554,958.74
|
|
Deutsche Bank SA
|
07-NOV-99
|
03-MAR-01
|
USD
|
6,505,222.27
|
6,505,222.27
|
Xi măng Tam Điệp
|
3
|
10
|
7-Feb-04
|
7-Aug-13
|
7.15%
|
0.00%
|
1,626,305.57
|
2. Cty LD XM Nghi Sơn
|
J-EXIMBANK
|
06-NOV-97
|
06-JAN-98
|
USD
|
54,600,000.00
|
54,600,000.00
|
Xi măng Nghi Sơn 1
|
3
|
10
|
20-Oct-01
|
20-Oct-10
|
Libor-0.185%
|
0.00%
|
-
|
|
|
|
JBIC
|
06-FEB-09
|
30-JUN-09
|
USD
|
35,280,000.00
|
35,280,000.00
|
Xi măng Nghi Sơn 2
|
3
|
5
|
1-Jun-13
|
1-Dec-18
|
Libor+D. 375%
|
0.25%
|
35,280,000.00
|
|
|
3. Công ty XM Bỉm Sơn
|
J-EXIMBANK
|
29-MAR-99
|
30-AUG-99
|
USD
|
30,473,308.50
|
30,473,308.50
|
Xi măng Bỉm Sơn
|
3
|
10
|
22-Mar-02
|
22-Sep-11
|
7.78%
|
0.00%
|
1,523,665.43
|
|
|
4. Công ty XM Hà Tiên 1
|
Societe Generale
|
11-JUL-06
|
11-JUL-06
|
USD
|
150,000,000.00
|
150,000,000.00
|
Xi măng Bình Phước
|
3
|
13
|
1-Dec-09
|
1-Jun-22
|
Euribor+ 0.2%
|
0.25%
|
126,923,076.92
|
|
|
5. Công ty XM Hà Tiên 1 (T1-XK)
|
Calyon, ANZ
|
11-JAN-08
|
30-JUN-08
|
EUR
|
64,167,966.00
|
89,835,152.40
|
Dây chuyền XM Hà
Tiên 2.2
|
3
|
10
|
1-Jun-11
|
1-Dec-20
|
Euribor+ 0.16%
|
0.25%
|
85,343,394.78
|
|
|
6. Công ty CP Xi măng Đồng Bành
|
ANZ, Fortis, Bangkok Bank
|
25-FEB-08
|
30-JUN-08
|
USD
|
45,000,000.00
|
45,000,000.00
|
Nhà máy XM Đồng Bành
|
3
|
10
|
1-Aug-11
|
1-Feb-21
|
Libor+ 1.4%
|
0.25%
|
45,000,000.00
|
|
|
7. Cty CP XM Bút Sơn
|
Societe Generale
|
08-DEC-06
|
30-JUN-07
|
EUR
|
3,908,179.00
|
5,471,450.60
|
Xi măng Bút Sơn 2
|
3.5
|
10
|
1-Jun-10
|
1-Dec-19
|
Libor+ 1.9%
|
0.25%
|
4,650,733.01
|
|
|
. JBIC & NEXI
|
JBIC
|
22-SEP-06
|
31-DEC-07
|
EUR
|
72,286,495.65
|
101,201,093.91
|
Xi măng Bút Sơn 2
|
3.5
|
10
|
1-Jun-10
|
1-Dec-19
|
4.83%
|
0.25%
|
86,020,929.82
|
|
|
8. LILAMA
|
BNP Paribas
|
19-NOV-04
|
31-DEC-04
|
EUR
|
80,811,230.88
|
113,135,723.23
|
XM Thăng Long
|
3
|
10
|
1-Jun-08
|
1-Dec-17
|
Euribor+ 0.325%
|
0.50%
|
73,538,220.10
|
|
|
|
BNP Paribas
|
19-NOV-04
|
31-DEC-04
|
USD
|
8,218,703.54
|
8,218,703.54
|
XM Thăng Long
|
3
|
10
|
1-Jun-08
|
1-Dec-17
|
Euribor+ 0.325%
|
0.50%
|
5,342,157.30
|
|
|
|
BNP Paribas
|
19-NOV-04
|
31-DEC-04
|
EUR
|
16,437,759.00
|
23,012,862.60
|
XM Thăng Long
|
3
|
10
|
1-Jun-08
|
1-Dec-17
|
Euribor+ 2.25%
|
0.50%
|
14,958,360.69
|
|
|
|
BNP Paribas
|
19-NOV-04
|
31-DEC-04
|
USD
|
1,661,870.20
|
1,661,870.20
|
XM Thăng Long
|
3
|
10
|
1-Jun-08
|
1-Dec-17
|
Euribor+ 2.25%
|
0.50%
|
1,080,215.63
|
|
|
|
BNP Paribas
|
19-NOV-04
|
31-DEC-04
|
EUR
|
18,188,123.80
|
25,463,373.32
|
Trạm nghiền XM TL
|
3
|
10
|
1-Jun-08
|
1-Dec-17
|
Euribor+ 0.325%
|
0.50%
|
16,551,192.66
|
|
|
|
BNP Paribas
|
19-NOV-04
|
31-DEC-04
|
USD
|
1,387,890.43
|
1,387,890.43
|
Trạm nghiền XM TL
|
3
|
10
|
1-Jun-08
|
1-Dec-17
|
Euribor+ 0.325%
|
0.50%
|
902,128.78
|
|
|
|
BNP Paribas
|
19-NOV-04
|
31-DEC-04
|
EUR
|
3,591,423.23
|
5,027,992.52
|
Trạm nghiền XM TL
|
3
|
10
|
1-Jun-08
|
1-Dec-17
|
Euribor+ 2.25%
|
0.50%
|
3,268,195.14
|
|
|
|
BNP Paribas
|
19-NOV-04
|
31-DEC-04
|
USD
|
281,636.25
|
281,636.25
|
Trạm nghiền XM TL
|
3
|
10
|
1-Jun-08
|
1-Dec-17
|
Euribor+ 2.25%
|
0.50%
|
183,063.56
|
|
|
9. Tổng cty Sông Đà
|
Natexis BP (Đan Mạch) (T1)
|
14-ARP-05
|
30-JUN-05
|
EUR
|
110,000,000.00
|
154,000,000.00
|
Xi măng Hạ Long
|
3
|
10
|
1-Jun-09
|
1-Dec-18
|
4.29%
|
0.50%
|
115,500,000.00
|
|
|
10. Tổng cty XD Công nghiệp
|
BNP Paribas
|
28-JUN-05
|
30-SEP-05
|
EUR
|
58,921,947.35
|
82,490,726.29
|
Xi măng Thái Nguyên
|
2.5
|
10
|
13/7/2010
|
15/7/2019
|
4.18%
|
0.50%
|
73,807,491.94
|
|
4,245,769.75
|
11. Tổng công ty VLXD 1 (FICO)
|
BNP Paribas (ECA)
|
24-JUL-06
|
24-SEP-06
|
USD
|
79,130,860.70
|
79,130,860.70
|
Xi măng Tây Ninh
|
3
|
10
|
1-Jun-10
|
1-Dec-19
|
Libor + 0.7%
|
0.50%
|
67,261,231.60
|
|
|
|
BNP Paribas
|
24-JUL-06
|
24-SEP-07
|
USD
|
13,445,616.28
|
13,445,616.28
|
Xi măng Tây Ninh
|
3
|
10
|
1-Jun-10
|
1-Dec-19
|
Libor + 2.05%
|
0.50%
|
11,428,773.84
|
|
|
12. Tổng cty ĐTPT nhà & đô thị
|
BNP Paribas
|
22-DEC-06
|
01-JAN-07
|
USD
|
10,781,994.58
|
10,781,994.58
|
Xi măng Sông Thao
|
3
|
8
|
1-Jun-09
|
1-Dec-16
|
Libor + 0.65%
|
0.50%
|
7,412,621.27
|
|
|
|
BNP Paribas
|
22-DEC-06
|
01-JAN-07
|
USD
|
3,600,000.00
|
3,600,000.00
|
Xi măng Sông Thao
|
3
|
8
|
1-Jun-09
|
1-Dec-16
|
Libor + 1.85%
|
0.50%
|
2,475,000.00
|
|
|
|
BNP Paribas
|
22-DEC-06
|
02-FEB-07
|
EUR
|
9,000.000.00
|
12,600,000.00
|
Xi măng Sông Thao
|
3
|
8
|
1-Jun-07
|
1-Dec-16
|
Libor + 1.85%
|
0.50%
|
5,512,500.00
|
|
|
13. Tổng cty XNK Xây dựng
|
BNP Paribas
|
21-OCT-04
|
31-DEC-04
|
EUR
|
8,521,152.50
|
11,929,613.50
|
TN Cẩm Phả FCB
|
2
|
10
|
1-Jun-07
|
1-Dec-16
|
Euribor + 0.4%
|
0.50%
|
6,561,287.43
|
|
|
|
Societe Generale
|
21-OCT-04
|
21-DEC-04
|
EUR
|
4,760,562.00
|
6,664,786.80
|
TN Cẩm Phả
Magdeburger
|
2
|
10
|
1-Jun-07
|
1-Dec-16
|
Euribor + 0.4%
|
0.50%
|
3,665,632.74
|
|
|
|
Societe Generale
|
21-OCT-04
|
31-DEC-04
|
EUR
|
2,857,584.00
|
4,000,617.60
|
TN Cẩm Phả
Haver& Boecker
|
2
|
10
|
1-Jun-07
|
1-Dec-16
|
Euribor + 0.4%
|
0.50%
|
2,200,339.68
|
|
|
|
Societe Generale
|
21-OCT-04
|
31-DEC-04
|
EUR
|
4,150,018.00
|
5,810,025.20
|
TN Cẩm Phả Siemens
|
2
|
10
|
1-Jun-07
|
1-Dec-16
|
Euribor + 0.4%
|
0.50%
|
3,195,513.86
|
|
|
|
Societe Generale (Đức)
|
28-MAR-05
|
28-MAY-05
|
EUR
|
17,642,396.00
|
24,699,354.40
|
XM Cẩm Phả FAM
|
3
|
10
|
30-Jun-08
|
31-Dec-17
|
Euribor + 0.325%
|
0.50%
|
16,054,580.36
|
|
|
|
Societe Generale (Đức)
|
28-MAR-05
|
28-MAY-05
|
EUR
|
7,657,702.00
|
10,720,782.80
|
XM Cẩm Phả LOESCHE
|
3
|
10
|
30-Jun-08
|
31-Dec-17
|
Euribor + 0.325%
|
0.50%
|
6,968,508.82
|
|
|
|
Societe Generale (Đức)
|
28-MAR-05
|
28-MAY-05
|
EUR
|
2,104,193.00
|
2,945,870.20
|
XM Cẩm Phả
Haver& Boecker
|
3
|
10
|
30-Jun-08
|
31-Dec-17
|
Euribor + 0.325%
|
0.50%
|
1,914,815.63
|
|
|
|
Societe Generale (Thụy Sĩ)
|
28-MAR-05
|
28-MAY-05
|
EUR
|
12,562,943.00
|
17,588,120.20
|
XM Cẩm Phả ABB
|
3
|
10
|
30-Jun-08
|
31-Dec-17
|
Euribor + 0.325%
|
0.50%
|
11,432,278.13
|
|
|
|
JBIC
|
28-MAR-05
|
28-MAY-05
|
JPY
|
4,779,782,951.00
|
45,515,637.69
|
XM Cẩm Phả KAWASAKI
|
3
|
10
|
9-Feb-09
|
9-Aug-18
|
2.05%
|
0.50%
|
36,412,510.15
|
|
|
14. Tổng cty XNK Xây dựng
|
China Nationnal Heavy Machinery Corporation
|
20-JAN-06
|
20-JAN-09
|
USD
|
19,901,766.70
|
19,901,766.70
|
XM Yên Bình
|
2.5
|
7.5
|
1-Dec-08
|
1-Dec-13
|
3.78%
|
0.50%
|
11,941,060.02
|
|
|
|
Bank of China
|
08-MAY-06
|
31-DEC-06
|
USD
|
4,006,819.98
|
4,006,819.98
|
XM Yên Bình
|
2
|
5
|
1-Dec-08
|
1-Dec-13
|
Libor + 1.7%
|
0.50%
|
1,602,727.99
|
|
|
15. CT CP XM Đồng Lâm
|
Bank of China
|
10-DEC-09
|
08-FEB-10
|
USD
|
69,007,737.05
|
69,007,737.05
|
Nhà máy xi măng Đồng
Lâm
|
3
|
7
|
1-Jun-13
|
1-Dec-19
|
Libor + 2.5%
|
|
69,007,737.5
|
|
|
|
|
10-DEC-09
|
08-FEB-10
|
EUR
|
7,777,500.00
|
10,888,500.00
|
Nhà máy xi măng Đồng
Lâm
|
3
|
7
|
1-Jun-13
|
1-Dec-19
|
Euribor + 2.5%
|
|
10,888,500.00
|
|
|
Bảo lãnh cấp qua Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
|
|
|
|
310,835,891.43
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
16. Công ty XM Nghệ An
|
Societe Generale France
|
23-Dec-97
|
|
EUR
|
109,783,033.23
|
119,329,383.95
|
Xi măng Hoàng Mai
|
3
|
7
|
Jun-01
|
Dec-08
|
6.09
|
|
-
|
33,428,200.00
(nguyên tệ là 25.714.000 EUR trong đó 22 tr gốc)
|
|
|
Marubeni-HongKong
|
23-Dec-97
|
|
USD
|
25,544,845.84
|
25,544,845.84
|
|
3
|
10
|
Jun-01
|
Dec-11
|
Libor + 1.875%
|
|
1,277,242.29
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
988,627,108.05
|
43,428,200.00
|
8,800,728.49
|
Vay lại từ Bộ Tài chính
|
|
|
|
45,000,000.00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Công ty Xi măng Ninh bình
|
NIB
|
28/8/2000
|
|
USD
|
15,000,000.00
|
15,000,000.00
|
Xi măng Tam Điệp
|
6
|
9
|
26/11/2006
|
26/11/2014
|
Libor + 0.95
|
|
6,176,470,60
|
1,323,529.41
|
|
|
NIB
|
28/8/2004
|
|
USD
|
10,000,000.00
|
10,000,000.00
|
Xi măng Tam Điệp
|
2
|
13
|
26/11/2006
|
26/11/2018
|
Libor + 0.85%
|
|
6,000,000.00
|
800,000.00
|
|
2. Tổng cty XD Công nghiệp
|
Quỹ tích lũy
|
30/7/2004
|
|
USD
|
20,000,000.00
|
20,000,000.00
|
Xi măng Thái Nguyên
|
5.5
|
6.5
|
Jan-11
|
Jul-17
|
5
|
|
26,278,916.00
|
1,538,461.54
|
1,538,461.54
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
38,455,386.60
|
3,661,990.95
|
1,538,461.54
|
Amount
|
%
|
Dư nợ các dự án đang
đề nghị ứng vốn (số TT 1, 6, 10 và 13)
|
228,754,380.16
|
23.14
|
|
Hàng không 1,355,539,934.03 17.79%
Điện 3,723,473,904.84 48.86% Dự
án khó khăn trả nợ
Cấp nước 13,631,183.77 0.18%
Viễn thông 11,363,036.96 0.15%
Dầu khí 388,565,216.35 5.10%
Xi măng 1,365,945,573.16 17.92%
Giao thông 127,430,723.96 1.67%
Dệt may 3,565,090.10 0.05%
Giấy và bột giấy 440,142,297.22 5.78%
Mía đường 6,800,000.00 0.09%
Sản phẩm cơ khí 84,829,998.00 1.11%
Tín dụng 100,000,000.00 1.31%
7,621,286,958.39 100.00%
2009 460,960,341.04
2010 1,071,856,883.73
2011