Thứ 3, Ngày 29/10/2024

Công văn 99068/CT-TTHT năm 2020 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi PE do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 99068/CT-TTHT
Ngày ban hành 13/11/2020
Ngày có hiệu lực 13/11/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Tiến Trường
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99068/CT-TTHT
V/v thuế BVMT đối với túi PE

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2020

 

Kính gửi: Công ty Vật tư hóa chất mỏ Hà Nội
(Địa chỉ: Lô CN 02-4 Cụm CN Ninh Hiệp, Huyện Gia Lâm, TP Hà Nội. MST: 0100101072-007)

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được văn bản số 631/HCMHN-TKKTTC ngày 21/9/2020 của Công ty Vật tư hóa chất mỏ Hà Nội về thuế BVMT đối với túi PE. Về nội dung này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12, quy định:

+ Tại Điều 2 quy định về giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.

…”

3. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế là loại túi, bao bì được làm từ màng nhựa đơn polyetylen, tên kỹ thuật là túi nhựa xốp.

…”

+ Tại Điều 3 quy định về đối tượng chịu thuế:

“…

4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.

…”

+ Tại Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế

“1. Hàng hóa không quy định tại Điều 3 của Luật này không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.

2. Hàng hóa quy định tại Điều 3 của Luật này không chịu thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau:

+ Tại Điều 5 quy định về người nộp thuế

“1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này...

- Tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC quy định:

“4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóatúi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi) tại khoản này được quy định cụ thể như sau:

a3) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.

Bao bì mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm (đã có cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm) mà đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho hoặc bán cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân khác thì người mua bao bì phải kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản trực tiếp và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản thuế.

Ví dụ 4: Doanh nghiệp B mua trực tiếp của doanh nghiệp A (là người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì) 200 kg bao bì để đóng gói sản phẩm (đã có cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm), sản phẩm giầy do doanh nghiệp B sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói thì nếu doanh nghiệp B chỉ sử dụng 50 kg bao bì để đóng gói sản phẩm giầy và đã sử dụng 20kg bao bì để trao đổi, 30kg bao bì để tiêu dùng nội bộ, 40kg bao bì để tặng cho, 60kg bao bì bán cho doanh nghiệp C thì doanh nghiệp B phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với 150 kg bao bì đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, bán cho Doanh nghiệp C và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản thuế.

...”

[...]