Công văn 99/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế hoạt động kinh doanh chứng khoán do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 99/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 06/01/2016 |
Ngày có hiệu lực | 06/01/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Chứng khoán |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 99/CT-TTHT |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
Địa chỉ: 72
Nguyễn Huệ, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM
Mã số thuế:
0301955155
Trả lời văn thư số 1751/2015/CV-SSIHO ngày 14/12/2015 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
1/ Về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Căn cứ Điểm c Khoản 8 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Hoạt động cung cấp thông, tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.”
Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 5009/TCT-CS ngày 26/11/2015 của Tổng Cục Thuế hướng dẫn về thuế GTGT;
Căn cứ quy định nêu trên:
Về nguyên tắc ngoài các hoạt động kinh doanh chứng khoán được nêu cụ thể tại Điểm c Khoản 8 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, các hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Do đó nếu các hoạt động tư vấn Công ty nêu tại mục b phần 1 của văn bản hỏi là hoạt động kinh doanh chứng khoán thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, trường hợp không thuộc hoạt động kinh doanh chứng khoán thì phải chịu thuế GTGT áp dụng thuế suất 10%. Về việc xác định là hoạt động kinh doanh chứng khoán khác hay không (kể cả việc Công ty chứng khoán làm nhà thầu phụ ký hợp đồng với đại lý phát hành để thực hiện chào bán chứng khoán và nhận phí từ đại lý phát hành chứ không nhận trực tiếp từ tổ chức phát hành như Công ty nêu tại mục a của văn bản hỏi), đề nghị Công ty có văn bản gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để được xem xét hướng dẫn theo thẩm quyền.
2/ Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN quy định các khoản giảm trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN:
“a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.”
Trường hợp Công ty có trích lương người lao động để đóng vào Quỹ phòng chống thiên tai thì khoản đóng góp này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
3/ Về hóa đơn:
Về lập hóa đơn đối với hoạt động mua bán lại chứng khoán, ngày 23/09/2015 Cục Thuế đã có văn bản số 8562/CT-TTHT hướng dẫn Công ty, đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này ./.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |