Công văn 9895/TCHQ-TXNK năm 2015 về việc hoàn thuế và không thu thuế đối với hàng sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 9895/TCHQ-TXNK |
Ngày ban hành | 26/10/2015 |
Ngày có hiệu lực | 26/10/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hưng |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9895/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: |
- Công ty Cổ phần Tứ Đỉnh; |
Trả lời công văn số 93/CV-TĐ ngày 29/09/2015 của Công ty Cổ phần Tứ Đỉnh và công văn số 1774/HQLC-NV ngày 05/10/2015 của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai về việc hoàn thuế và không thu thuế đối với hàng sản xuất xuất khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 5 Điều 114 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu”.
Căn cứ khoản 3 Điều 128 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định trường hợp hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu bao gồm:
“a) Công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu được sản xuất, chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan đề nghị không thu thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị không thu thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu đề nghị không thu thuế;
...
a.4) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng”.
Căn cứ khoản 2 Điều 41 Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định hàng hóa dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định hoặc người nộp thuế còn nợ chứng từ thanh toán qua ngân hàng tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế thì hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Đối với hàng hóa thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 114 Thông tư 38/2015/TT-BTC; hồ sơ không thu thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 128 Thông tư 38/2015/TT-BTC. Doanh nghiệp có công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu trong đó nêu rõ số tờ khai xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ hoàn thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 129 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp mặt hàng xuất khẩu có thuế xuất khẩu thì doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu (hoặc thực hiện bảo lãnh) theo quy định. Đồng thời, doanh nghiệp phải nêu rõ số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng hoặc còn nợ chứng từ thanh toán qua ngân hàng tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Đối với số tiền thuế xuất khẩu đã nộp, Công ty được hoàn theo quy định tại Điều 49 Thông tư 38/2015/TT-BTC. Việc xử lý số tiền thuế nộp thừa sau khi ban hành quyết định hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty Cổ phần Tứ Đỉnh và Cục Hải quan tỉnh Lào Cai biết và thực hiện./.
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |