Công văn 9730/TCHQ-TXNK năm 2016 về thuế đối với hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 9730/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 11/10/2016
Ngày có hiệu lực 11/10/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Ngọc Hưng
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9730/TCHQ-TXNK
V/v thuế đối với hàng hóa NK

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Lào Cai.

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 132/VCP-TCKT ngày 21/9/2016 của Công ty TNHH Đầu tư điện lực Việt Trung về việc ấn định thuế sau thông quan. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, khoản 6 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ thì: Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu.

Căn cứ quy định tại điểm e.7 khoản 2 Điều 11 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2016; e.7 khoản 2 Điều 11 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính thì trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu, ngoài các giấy tờ phải có theo quy định thì hồ sơ hải quan phải có Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng ủy thác nhập khẩu hàng hóa, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng ủy thác không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp ủy thác nhập khẩu).

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 22 Điều 103 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2016 của Bộ Tài chính thì trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu ủy thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hóa (giá cung cấp hàng hóa theo hợp đồng ủy thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung cấp cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định từ khoản 7 đến khoản 18 Điều này thì cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu ủy thác trúng thầu

2. Căn cứ các quy định nêu trên, để việc xử lý thuế đối với dự án của Công ty TNHH Đầu tư điện lực Việt Trung trong điều kiện Hợp đồng ký với đơn vị thi công lắp đặt ghi giá hợp đồng bao gồm tất cả các loại thuế liên quan đến công việc theo đúng quy định của pháp luật (theo trình bày của Công ty tại công văn số 132/VCP-TCKT) và theo quy định thì hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu, Tổng cục Hải quan giao Cục Hải quan tỉnh Lào Cai kiểm tra hồ sơ gốc lô hàng nhập khẩu, sổ sách chứng từ kế toán, phiếu nhập xuất kho, các giao dịch và các tài liệu có liên quan.

Kết quả kiểm tra xác định hàng hóa nhập khẩu của Công ty TNHH Đầu tư điện lực Việt Trung cho dự án thủy điện Séo Chong Hồ thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, khoản 6 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP, hồ sơ hải quan đầy đủ theo quy định, giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thực tế Công ty không thanh toán thuế nhập khẩu của các hàng hóa này cho bên nhận thầu, Công ty sử dụng hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế cho dự án thủy điện Séo Chong Hồ, thì không ấn định thuế số hàng hóa nhập khẩu này theo quy định. Trường hợp không đáp ứng các nội dung này thì không miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa Công ty nhập khẩu phục vụ dự án thủy điện Séo Chong Hồ và thực hiện ấn định thuế theo quy định.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Lào Cai biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TXNK (05).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Hưng