Công văn 9584/TCHQ-TXNK năm 2015 về phân loại mặt hàng Polypropylene và Copolyme Propylene do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 9584/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 15/10/2015
Ngày có hiệu lực 15/10/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Trịnh Mạc Linh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9584/TCHQ-TXNK
V/v phân loại mặt hàng Polypropylene và Copolyme Propylene

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Sản xuất Nhựa Duy Tân.
(Đ/c: S 298 Hồ Học Lãm, KP3, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh)

Tổng cục Hải quan nhận được Công văn s 155/2015/CV-DT1/KTTC ngày 26/08/2015 của Công ty cổ phần Sản xuất Nhựa Duy Tân v/v vướng mắc về mã số và thuế suất nhập khẩu hạt nhựa Polypropylene Copolymer và Polypropylene Random Copolymer. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về việc phân loại hai mặt hàng Polypropylene Copolymer và Polypropylene Random Copolymer:

Căn cứ Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 1/7/2015 của Bộ Tài chính v/v ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, theo đó:

Chú giải 4 Chương 39 nêu rõ: “4. Thuật ngữ “copolyme” dùng để chỉ tt cả các loại polyme trong thành phần của nó không chứa loại monome đơn nào chiếm từ 95% trở lên tính theo trọng lượng của tổng hàm lượng polyme.

Và Chú giải phân nhóm 1 (a) (1) Chương 39 nêu rõ: “1. Trong bất kỳ nhóm nào thuộc Chương này, các polyme (k cả các copolyme) và các polyme đã biến đi về mặt hóa học được phân loại theo các nguyên tắc sau:

(a) Khi có phân nhóm “Loại khác ” trong các phân nhóm cùng cấp:

(1) Việc gọi tên một polyme trong 1 phân nhóm với tiếp đầu ngữ “poly” (ví dụ như polyetylen và polyamit -6,6) nghĩa là đơn vị monome cấu thành hoặc các đơn vị monome của polyme đã được gọi tên phải chiếm 95% trở lên tính theo trọng lượng trong tổng thành phần polyme.

Như vậy, để xác định mã số của mặt hàng do Công ty nhập khẩu là Copolyme Propylene thuộc phân nhóm 3902.30 hay là Polyprolylen thuộc phân nhóm 3902.10 phải căn cứ vào thực tế mặt hàng.

2. Thủ tục xử lý đối với số tiền thuế nộp thừa (nếu có) được quy định tại Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định tại các văn bản nêu trên và liên hệ với Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai, căn cứ thực tế hàng hóa để xác định chính xác mã số của hàng hóa và áp dụng mức thuế theo đúng quy định.

Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty cổ phần Sản xuất Nhựa Duy Tân được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Tài chính (để b/cáo);
- PTCT. Nguyễn Dương Thái (để b/cáo);
- Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh (để biết);
- Chi cục HQCK cảng Sài Gòn KVI (để t/hiện);
- Lưu: VT, TXNK-PL-Thủy (3b).

TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trịnh Mạc Linh