Công văn số 944/LĐTBXH-TBLS ngày 30/03/2004 của Bộ Lao động, thương binh và Xã hội về việc xác định nhà tù và những nơi được coi là nhà tù của địa phương
Số hiệu | 944/LĐTBXH-TBLS |
Ngày ban hành | 30/03/2004 |
Ngày có hiệu lực | 30/03/2004 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký | Nguyễn Đình Liêu |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 944/LĐTBXH-TBLS |
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2004 |
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã thông báo (6 đợt) về danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù của 39 tỉnh, thành phố được Ban Thường vụ Tỉnh, Thành uỷ xác nhận để các địa phương xem xét thực hiện chế độ đối với người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày;
Nay, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo tiếp danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù ở 4 tỉnh: Bắc Giang, Bắc Kạn, Tiền Giang, Cà Mau (danh sách kèm theo).
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chưa có thông báo địa danh nhà tù và những nơi được coi là nhà tù của địch ở địa phương hoặc đề nghị bổ sung thêm những nơi được coi là nhà tù của địch thì cần thông qua Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ và báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội biết để thông báo thực hiện thống nhất trong cả nước.
Nếu địa phương không có nhà tù của địch trong các cuộc kháng chiến thì đề nghị quý Uỷ ban có ý kiến bằng văn bản gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội rất mong được sự quan tâm của Quý Uỷ ban./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
DANH MỤC
NHÀ TÙ VÀ NHỮNG NƠI ĐƯỢC COI LÀ NHÀ TÙ CỦA ĐỊCH TRONG CÁC THỜI KỲ KHÁNG CHIẾN
(Kèm theo công văn số 944/LĐTBXH-TBLS ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TT |
Địa phương |
Tên nhà tù |
Thời gian tồn tại |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1 |
Bắc Giang |
* Nhà tù: - Nhà tù Phủ Lạng Thương (thị xã Bắc Giang) - Nhà tù Trị Cụ * Được coi là nhà tù: - Bốt Đồi Ngô - Bốt Thái Đào. - Quận Sen Hồ. - Căng Bãi Bằng - Đồn Bắc Giang - Quận Mỹ Độ |
Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và trong kháng chiến chống Pháp |
|
2 |
Bắc Kạn |
- Nhà tù Bắc Kạn |
Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945 |
|
3 |
Tiền Giang |
Mỹ Tho: * Nhà tù: - Khám số 7 - Khám lớn Mỹ Tho (sau tháng 7 năm 1954 đổi thành Khám đường Mỹ Tho) - Trung tâm cải huấn Định Tường - Trại giam tù binh Đồng Tâm * Được coi là nhà tù: - Nhà giam Cây Khế - Ty thẩm vấn Định Tường - Nhà giam Mãnh Hổ - Nhà giam Bến Tranh - Nhà giam Tân Hiệp - Nhà giam Chi khu Châu Thành - Nhà giam Chi khu Long Định - Nhà giam Chi khu Sầm Giang - Nhà giam Chi khu Cai Lậy - Nhà giam Chi khu Cái Bè - Nhà giam Chi khu Giáo Đức - Nhà giam Chi khu Chợ Gạo Gò Công * Nhà tù - Khám Gò Công (sau năm 1954 đổi thành Khám lớn Gò Công) * Được coi là nhà tù - Khám tối - ty thẩm vấn Gò Công - Nhà giam Hoà Đồng (từ tháng 4 năm 1965 đến tháng 4 năm 1975 đổi thành nhà giam Chi khu Hoà Đồng) - Nhà giam Chi khu Hoà Bình - Nhà giam Chi khu Hoà Lạc - Nhà giam Chi khu Hoà Tân |
1930 -1945 1930 - 1975
1960 - 1975 1967 - 1975
1954 - 1975 1930 - 1975 1954 - 1975 1930 - 1965 1965 - 1975 1954 - 1975 1954 - 1961 1965 - 1975 1930 - 1975 1930 - 1975 1961 - 1975 1930 - 1975
1930 - 1975
1954 - 1975 1930 - 1975
1954 - 1975 1954 - 1975 1954 - 1975 |
|
4 |
Cà Mau |
- Nhà từ Đề Bồ
- Nhà tù Bót Lò Heo
- Nhà tù Khám Lớn - Nhà giam quận Đầm Dơi - Nhà giam quận Năm Căn - Nhà giam quận Thới Bình - Nhà giam quận Sông Ông Đốc (tại thị trấn Rạch Ráng từ năm 1958 đến 1965 và từ năm 1970 đến 30/4/1975) - Nhà giam quận Cái Nước - Nhà giam Đặc khu Hải Yến (Bình Hưng) - Nhà giam quận Quản Long - Nhà giam Đặc khu Khai Hoang - Nhà giam Ty Cảnh sát đặc biệt - Nhà giam Chi khu Vàm Đình - Nhà giam quận Cái Đôi - Nhà giam quận Sông Ông Đốc (tại thị trấn Ông Đốc từ 1965 - 1970) |
Kháng chiến chống Pháp K/c chống Pháp, Mỹ K/c chống Mỹ - nt- - nt- - nt-
- nt- - nt- - nt-
- nt- - nt- - nt- - nt- - nt- - nt- |
|