TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93729/CT-TTHT
V/v khấu
trừ thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Cubic Egg
(Địa chỉ:
Tầng 7, tòa nhà VMT, số 1 ngõ 82, phố Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội. MST: 0108273676)
Trả lời công
văn số 11-2019/01/CV đề ngày 08/11/2019 của Công ty TNHH Cubic Egg về khấu trừ
thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công
nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin:
+ Tại Điều 3 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được
thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ
một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác,
sử dụng.
…
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài
đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động
tương tự khác liên quan đến phần mềm.
…ˮ
+ Tại Điều 9 quy định về các loại sản phẩm phần mềm
và dịch vụ phần mềm như sau:
“2. Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
…
3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của
phần mềm và hệ thống thông tin;
…
i) Các dịch vụ phần mềm khác.
…ˮ
- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
+ Tại khoản 21 Điều 4 hướng dẫn về đối tượng không
chịu thuế GTGT
“…
21. …
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy
định của pháp luật...ˮ
+ Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào
"…
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không
được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này
được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu
tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ
đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
…
15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối
với trường hợp:
- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp
luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu
như tên, địa chỉ, mã số thuế
của người bán nên không xác định được người bán;
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu
như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua
(trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy
xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ
mua, bán hoặc trao đổi.
16. Các trường hợp đặc thù khác thực hiện theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính."
+ Tại Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn
thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
"Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư
này) để được khấu trừ thuế, hoàn
thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và
khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài...
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải
quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài
liệu, hồ sơ; cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải
đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện
điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã
nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật
về thương mại điện tử.
…
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua
ngân hàng...
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn
xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia
công.
+ Tại Điều 17 quy định:
"...Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa
xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận
của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ
tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT
đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ
tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ
nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán
qua ngân hàng, thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu
ra nhưng không được khấu trừ thuế
đầu vào."
- Căn cứ hướng dẫn tại khoản 9, 10 Điều 1 Thông lư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
+ Tại Điểm a, Khoản 9 sửa đổi, bổ sung Điều 14 như
sau:
“a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp
không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu
chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ
bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê
khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không
chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào
được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh
thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”..."
+ Tại khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ
mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch
vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch
vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu
đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và
trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang
tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. ...)... ”
- Căn cứ Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày
28/10/2016 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015
của Bộ Tài chính)
“Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo ... Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc
chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như
séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín
dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh
toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản
của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ
doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
Trường hợp Công ty TNHH Cubic Egg có hoạt động chính là thiết kế đồ họa vi tính
thì đề nghị Công ty căn cứ vào quy định về công nghệ thông tin hiện hành và quy
định tại Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC để xác định lĩnh vực hoạt động có
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC thì không được khấu trừ.
Trường hợp năm 2018 Công ty có phát sinh cung cấp dịch vụ thiết kế áo phông cho
một công ty tại Việt Nam, đã xuất hóa đơn GTGT 10% thì được khấu trừ số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/2/2015 của Bộ Tài chính).
Trường hợp năm 2019 Công ty phát sinh hoạt động xuất khẩu thì thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
được khấu trừ nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 16, 17 Thông tư số
219/2013/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị
Công ty TNHH Cubic Egg liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 để
được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Cubic Egg
được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|