Công văn 897/ĐTNN-NN năm 2022 về thống nhất sử dụng bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân nước ngoài trong thủ tục hành chính do Cục Đầu tư nước ngoài ban hành
Số hiệu | 897/ĐTNN-NN |
Ngày ban hành | 09/12/2022 |
Ngày có hiệu lực | 09/12/2022 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Đầu tư nước ngoài |
Người ký | Đỗ Văn Sử |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 897/ĐTNN-NN |
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2022 |
Kính gửi: Ông Lưu Tiến Hưng
(Địa chỉ: Tầng
7, Tòa nhà Báo Nông thôn ngày nay, Ngõ 68 đường Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy,
Hà Nội)
Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được phản ánh kiến nghị số PAKN.20221201.0067 của ông Lưu Tiến Hưng (qua Hệ thống phản ánh kiến nghị thuộc Cổng Dịch vụ công quốc gia) về việc thống nhất sử dụng bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân nước ngoài trong thủ tục hành chính. Về vấn đề này, Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
1. Điều 2 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định: “Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư là bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc giấy tờ xác nhận việc thành lập, hoạt động của tổ chức kinh tế, bao gồm: a) số định danh cá nhân đối với cá nhân là công dân Việt Nam hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực, các giấy tờ chứng thực cá nhân khác đối với cá nhân; b) Bản sao hợp lệ một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thành lập, Quyết định thành lập hoặc các tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với tổ chức” (Khoản 15) và “Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp và đầu tư” (Khoản 2).
Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác” (Điều 16); “Giấy tờ pháp lý của tổ chức là một trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương đương khác” (Khoản 17) và “Bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được đối chiếu với bản chính” (Khoản 1)
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, “Hợp pháp hóa lãnh sự” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.
Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 111/2011/NĐ-CP quy định “Để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam, các giấy tờ, tài liệu của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này”.
2. Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Đầu tư năm 2020, đề nghị ông liên hệ với cơ quan đăng ký đầu tư để được xem xét theo thẩm quyền.
Thông báo để Ông được biết./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |