TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8929/CTHN-TTHT
V/v ưu đãi
thuế TNDN trong lĩnh vực phần mềm
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2021
|
Kính gửi: Công ty TNHH Offspring Digital
(Địa chỉ: Tầng
15 tòa nhà
HCMCC
249A Thụy Khuê, Phường Thụy Khuê, Quận Tây Hồ, TP Hà Nội; MST: 0109032345)
Trả lời công văn số OFFSPRING012021 đề ngày 25/01/2021 của Công ty
TNHH Offspring Digital (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về ưu đãi thuế TNDN
trong lĩnh vực phần mềm, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 3, Điều 10 sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát
sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và
không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
…”
+ Tại Khoản 1, Điều 11 sửa đổi, bổ sung một số nội
dung tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
như sau:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm
(15 năm) áp dụng đối với:
...b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;...
sản xuất sản phẩm phần mềm;...”
+ Tại Điều 12 sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều
20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối
với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định
tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp
có thu nhập chịu thuế từ dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba
năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Điều 18 quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh
nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu
doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải
tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động
kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
…”
+ Tại Điều 22 hướng dẫn thủ tục thực hiện ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp như sau:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu
đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế
để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
…”
- Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công
nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin.
- Căn cứ
Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và truyền thông
ban hành danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử.
- Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014
của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản
phẩm phần mềm.
+ Tại Khoản 3 Điều 3 giải thích từ ngữ về hoạt động sản
xuất sản phẩm phần mềm:
“3. Hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng đúng quy trình là hoạt động của tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật, tham gia
thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn trong quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm nhằm tạo mới hoặc nâng cấp,
chỉnh sửa, hoàn thiện sản phẩm phần mềm.”
+ Tại Điều 5 quy định về quy trình sản xuất sản phẩm
phần mềm:
“Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm bao gồm 07 công
đoạn sau:
...3. Lập trình, viết mã lệnh, bao gồm một trong những
tác nghiệp như: viết chương trình phần mềm; lập trình các đơn vị, mô đun phần mềm;
chỉnh sửa, tùy biến, tinh
chỉnh phần mềm; tích hợp các đơn vị phần mềm; tích hợp hệ thống phần mềm...”
+ Tại Điều 6 quy định về xác định hoạt động sản xuất
sản phẩm phần mềm:
“Điều 6. Xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm
1. Yêu cầu chung đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản
xuất sản phẩm phần mềm:
a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: có giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, hoặc văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ do
người có thẩm quyền cấp. Đối với cá nhân: có mã số thuế cá nhân; có kê khai thuế trong đó ghi rõ phần thu nhập từ
hoạt động sản xuất phần mềm;
b) Sản phẩm phần mềm do cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản
xuất thuộc một trong các loại sản phẩm phần mềm được quy định trong Danh mục sản
phẩm phần mềm ban hành theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được xác định
là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình khi tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân đáp ứng được yêu cầu ở Khoản 1 Điều này, và hoạt động đó thuộc một hoặc nhiều trường hợp trong số các trường hợp sau:
a) Hoạt động thuộc một hoặc nhiều công đoạn trong các
công đoạn từ 2 đến 4 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại các
Khoản 2, 3, 4 Điều 5 Thông tư này đối với sản phẩm phần mềm nêu tại Điểm b, Khoản
1 Điều này.
b) Hoạt động nêu tại công đoạn 1, công đoạn 5 của quy
trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 5 Thông tư này,
khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đó có hoạt động thỏa mãn quy định
tại Điểm a, Khoản này đối với cùng một sản phẩm phần mềm.
c) Hoạt động thuộc công đoạn 6 của quy trình sản xuất
sản phẩm phần mềm quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư này, khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đó có các hoạt động thuộc đầy đủ cả 5
công đoạn từ 1 đến 5 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định từ Khoản
1 đến Khoản 5 Điều 5 Thông tư
này đối với cùng một sản phẩm phần mềm.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH
Offspring Digital được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư đối với dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực lập trình máy vi tính, dịch vụ
tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; sản xuất phần mềm thì:
+ Đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm phần
mềm theo quy định tại Thông tư số
16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông thì thu nhập
từ hoạt động này Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1
Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
+ Đối với hoạt động kinh doanh khác không phải là hoạt
động sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định tại Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT
ngày 18/11/2014 của Bộ Thông
tin và Truyền thông thì Công ty
không được ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động này.
Công ty phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi
thuế TNDN và thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được hưởng ưu đãi
thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Việc xác định doanh thu dịch vụ lập trình máy vi tính
(CPC 8424) có phải là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm hay không, đề nghị
Công ty liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn.
Các ưu đãi về thuế TNDN nêu trên chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo kê khai. Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức
ưu đãi thuế TNDN được hưởng để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ
giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Offspring
Digital được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Website CTHN;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|