TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88089/CT-TTHT
V/v
nội dung trên hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 02 tháng
10 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Liên
doanh Hiraiwa - NSN
(Địa chỉ: Nhà B2,31, B2,32,N04, ngõ 10/2 phố Việt Hưng, Phường Việt Hưng, Quận
Long Biên, TP Hà Nội; MST: 0107576910)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
1509.20/HNC đến ngày 18/9/2020 của Công ty TNHH Liên doanh Hiraiwa - NSN; mã số
thuế: 0107576910, địa chỉ: Nhà B2,31, B2,32,N04, ngõ 10/2 phố Việt Hưng, Phường
Việt Hưng, Quận Long Biên, TP Hà Nội (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về vướng
mắc về hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/09/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ:
+ Tại Điều 35 hướng dẫn về hiệu lực thi
hành:
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm
2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị
định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ hết hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày
30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 1, 3 Điều 26 hướng dẫn hiệu lực
thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 14 tháng 11 năm 2019.
…
3. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng
ký áp dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này”.
+ Tại Khoản 1, 2 Điều 27 hướng dẫn về xử lý
chuyển tiếp:
1. Việc xử lý chuyển tiếp thực hiện theo
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 36 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng; tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn
điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế
chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân
kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số
119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày
14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn
điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn như sau:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 hướng dẫn:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp
dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận,
lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội
dung quy định tại Điều 6 Thông tư này...
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu
thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn
của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối
cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông
tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh
trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có
thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”
+ Tại Điều 6 quy định nội dung của hóa đơn
điện tử:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung
sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu,
số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự
trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số
153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số
lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật
của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định
của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt.
Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải
trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng
Việt. ...”
+ Tại Điều 14 hướng dẫn về việc thực hiện:
"2. Ngoài các nội dung hướng dẫn cụ thể
tại Thông tư này, các nội dung khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC
ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính."
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Điểm b Khoản 1 Điều 16 (được sửa đổi
bởi Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC)
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như
sau:
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng
hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại,
quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả
thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ
để tiếp tục quá trình sản xuất)...”
+ Tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 hướng dẫn cách
lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn như sau:
“a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
... Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch
vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền
trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
...Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt
là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng
xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn
giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều
phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng...”
Căn cứ các quy định nêu trên Cục thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018
của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018. Thông tư số
68/2019/TT-BTC ngày 12/9/2019 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14/11/2019.
Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày
31/10/2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện
tử theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP, trường hợp cơ quan thuế chưa
thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư 68/2019/TT-BTC thì Công ty vẫn
áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010,
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP. Theo đó:
1. Về thời điểm lập hóa đơn:
Trường hợp giữa Công ty và nhà thầu phụ ký
hợp đồng về xây dựng, lắp đặt các hạng mục công trình thì thời điểm lập hóa đơn
được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm a, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số
39/2014/TT-BTC.
2. Về nội dung trên hóa đơn điện tử:
Hóa đơn điện tử bản chất là tập hợp các thông
điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi,
nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử, số dòng có thể tăng lên tùy
theo số lượng hàng hóa, sản phẩm có trên hóa đơn. Khi bán hàng hóa Công ty xuất
hóa đơn điện tử cho khách hàng thì Công ty phải lập đầy đủ danh mục hàng hóa, dịch
vụ bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập,
sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều
3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công
ty lập hóa điện tử không hiển thị đầy đủ danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra mà lại
kèm theo bảng kê giấy cho khách hàng trong đó có những hàng hóa, dịch vụ không
được hiển thị trên hóa đơn điện tử là không phù hợp theo quy định về hóa đơn điện
tử.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại
đơn vị, đối chiếu với quy định hướng dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế,
trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục
Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH
Liên doanh Hiraiwa - NSN được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|