Công văn số 880/TCT-TS của Tổng Cục Thuế về chính sách miễn, giảm thuế nhà, đất đối với hộ gia đình thương binh hạng 1/4
Số hiệu | 880/TCT-TS |
Ngày ban hành | 10/03/2006 |
Ngày có hiệu lực | 10/03/2006 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Văn hóa - Xã hội |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 880/TCT-TS |
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2006 |
Kính gửi: |
Ông Trần Viết Phẫn |
Trả lời Đơn đề nghị của ông Trần Việt Phẫn hỏi về chính sách miễn, giảm thuế nhà, đất đối với hộ gia đình thương binh hạng 1/4, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điểm 1.b, Thông tư số 71/2002/TT-BTC ngày 19/8/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 83TC/TCT ngày 07/10/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế nhà, đất quy định một trong các trường hợp được tạm miễn thuế nhà, đất là: “Đất ở của gia đình thương binh hạng 1/4, hạng 2/4; hộ gia đình liệt sỹ có người (thân nhân liệt sỹ) đang được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 5/CP ngày 26/1/1994 và Nghị định số 6/CP ngày 21/1/1997 của Chính phủ)… Những đối tượng này chỉ được miễn thuế một nơi ở duy nhất do chính họ đứng tên. Diện tích đất ở được miễn thuế căn cứ vào diện tích đất thực tế sử dụng của hộ để làm nhà ở, công trình phụ, chuồng trại chăn nuôi, đường đi, sân phơi… nhưng không được quá mức quy dịnh tại Điều 54 và 57 của Luật Đất đai (nay là Điều 83 và Điều 84 Luật Đất đai năm 2003)”
- Tại Khoản 2, Điều 83 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn phù hợp với Điều kiện và tập quán tại địa phương”.
Do đó, trường hợp ông Trần Viết Phẫn là thương binh hạng 1/4 (có Giấy chứng nhận thương binh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp) thì hộ gia đình ông Phẫn thuộc đối tượng được miễn thuế nhà, đất với mức diện tích đất được miễn tối đa bằng diện tích hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Như vậy, nếu hạn mức đất ở nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên quy định là 300m2, trong khi diện tích đất ở thực tế của hộ gia đình ông Phẫn là 388m2 thì gia đình ông Phẫn được miễn thuế nhà, đất 300m2 (bằng hạn mức diện tích đất ở tại nông thôn).
Diện tích lớn hơn hạn mức quy định tại địa phương là 88m2 thuộc khuôn viên đất ở của gia đình ông Phẫn phải chịu thuế nhà, đất theo quy định của Pháp lệnh thuế nhà, đất hiện hành.
Đề nghị ông Trần Viết Phẫn liên hệ trực tiếp với cơ quan Thuế địa phương (Chi cục Thuế huyện Phủ Cừ, Cục Thuế tỉnh Hưng Yên) để được giải thích, biết rõ và thực hiện chính sách thuế nhà, đât đúng quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |