TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8759/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 8 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty CP chứng khoán Tiên Phong
Địa chỉ: Tầng 3, 75-77 Nguyễn Thái Bình, P. Nguyễn Thái Bình,
Q.1, TP Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0304814339
Trả lời văn bản số 064/2019/TPS-CV
ngày 17/05/2019 và văn bản giải trình, bổ sung hồ sơ số 087/2019/TPS-CV ngày
16/07/2019 của Công ty về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Chứng khoán do Quốc hội ban
hành ngày 24/11/2010:
“3. Sửa đổi, bổ sung các Khoản 1, 5,
13, 20, 22, 23 và 26; bổ sung các khoản 8a, 12a và 27a Điều 6 như sau:
“1. Chứng khoán là bằng chứng xác
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn
của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút
toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau
đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền,
quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ
số chứng khoán;
c) Hợp đồng góp vốn đầu tư;
d) Các loại chứng khoán khác do Bộ
Tài chính quy định.
…"
Căn cứ Điều 4 Thông tư số
25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4.b Điều
2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/03/2013 của Bộ Tài
chính quy định về thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
“b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại
Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các
cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng
khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.”
Căn cứ Điều 20 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Thu nhập cá
nhân (TNCN) hướng dẫn đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không
cư trú:
+ Tại Khoản 2.c Điều 11 quy định về
thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán:
“c) Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
c.1) Đối với chứng khoán của công ty
đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế
nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
c.2) Đối với chứng khoán của công ty
đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực
hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng
khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng
khoán.
c.3) Đối với chứng khoán không thuộc
trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
c.4) Đối với trường hợp góp vốn bằng
chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập
từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn,
rút vốn.
+ Tại Điều 20 quy định về việc khai
thuế từ chuyển nhượng vốn đối với cá nhân không cư trú:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số
tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các
tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc
chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú
nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là
giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng đối với từng
trường hợp cụ thể được xác định như sau:
…
b. Trường hợp chuyển nhượng chứng
khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng
dẫn tại điểm a.1, Khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế:
…
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú
theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
…"
Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày
15/06/2015 hướng dẫn thực hiện thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế TNCN đối
với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung
sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/02/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số Điều của các Nghị định về thuế:
+ Tại Điều 16 hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán
được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công
ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng
khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng
khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch
thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
а.1.2) Đối với chứng khoán không
thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị
có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo
quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
b) Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp
thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế
thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá
chuyển nhượng chứng khoán từng lần
|
x
|
Thuế
suất 0,1% "
|
+ Tại Điều 21 sửa đổi, bổ sung Điều
16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về
việc khai thuế TNCN như sau:
"…
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 16
“5. Khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại
nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản
lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
a.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký
chứng khoán không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán,
Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế
và khai thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng
khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh
sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16
Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
…"
Căn cứ Tiết d Khoản 8 Điều 4 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị
gia tăng (GTGT) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT (có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2014):
“d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác
(không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng
chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn
khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh
nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
…"
Căn cứ Điều 15 Thông tư
78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
quy định nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
“1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
…
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển
nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất
khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định
theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
…
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác
và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu):
+ Tại Khoản 1 Điều 1 quy định đối
tượng áp dụng:
“Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ
sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân
nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng
cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước
ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại Điều 4 quy định người nộp thuế:
"…
2. Tổ chức được
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo
pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ,
dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa
theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc
tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp
dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là
Bên Việt Nam) bao gồm:
…
- Công ty chứng khoán, tổ chức phát
hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư
chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;
…"
+ Tại Điều 7 quy định thu nhập chịu
thuế TNDN:
"…
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam
của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận
được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu
phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm
tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
trong một số trường hợp cụ thể như sau:
…
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán.
…"
+ Tại Điều 13 quy định tính thuế thu
nhập doanh nghiệp:
“1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ
doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN
được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN
đối với một số trường hợp cụ thể:
…
b.10) Đối với chuyển nhượng chứng
khoán, doanh thu tính thuế TNDN được xác định như sau:
Đối với chuyển nhượng chứng khoán,
chứng chỉ tiền gửi, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng doanh thu
bán chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm chuyển nhượng.
…
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
…
Kinh doanh chứng khoán: Tỷ lệ (%)
thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 0,1 %.
Căn cứ công văn số 2953/BTC-CST ngày
06/03/2015 về việc thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần của nhà
đầu tư là tổ chức nước ngoài,
Căn cứ quy định trên và hồ sơ đính
kèm:
Trường hợp Công ty ký Hợp đồng đại lý
đăng ký, thanh toán và quản lý chuyển nhượng trái phiếu cho Tổ chức phát hành
thì khi các nhà đầu tư (bao gồm tổ chức và cá nhân) chuyển nhượng trái phiếu
cho tổ chức, cá nhân khác (bao gồm bán lại cho Tổ chức phát hành) thực hiện kê
khai, nộp thuế như sau:
+ Nếu nhà đầu tư là cá nhân (bao gồm
cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam):
Khi chuyển nhượng trái phiếu, Công ty
thực hiện khấu trừ, kê khai, nộp thuế TNCN thay cho cá nhân theo thuế suất 0,1%
trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư
92/2015/TT-BTC.
+ Nếu nhà đầu tư là tổ chức trong
nước hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thì khi chuyển nhượng trái phiếu, Công
ty không phải khấu trừ, kê khai nộp thay (Tổ chức chuyển nhượng trái phiếu kê
khai vào thu nhập khác (nếu có) khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp).
+ Nếu nhà đầu tư là tổ chức nước
ngoài: đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ cụ thể để có hướng dẫn cho phù hợp.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để
thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích
dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT9;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT.
1317/19 VNNT
|
KT.CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|