Công văn 857/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế hóa đơn, chứng từ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 857/CT-TTHT
Ngày ban hành 09/01/2017
Ngày có hiệu lực 09/01/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THU TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 857/CT-TTHT
V/v giải đáp chính sách thuế

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH MTV quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(Địa chỉ: tầng 6, TTTM chợ Cửa Nam, 34 Cửa Nam, Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
MST: 0105059466)

Trả lời công văn số 182/CV-QLQ-KTTC ngày 13/12/2016 của Công ty TNHH MTV quản lý qu Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.

+ Tại Điểm c Khoản 8 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

c) Kinh doanh chứng khoán bao gm: Môi giới chứng khoán, t doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản quỹ đu tư chng khoán, quản công ty đầu tư chng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của s giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chng khoán đăng , lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tin đ thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá c phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.”

+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

“1. T chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tin bồi thường v đất và tài sản trên đất khi bị thu hi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền h trợ, tiền chuyn nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tin chuyn nhượng quyn phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tin, căn cứ mục đích chi đ lập chứng từ chi tiền.

Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền c tức từ việc mua c phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền c tức nhận được.

…”

- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định s 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

+ Tại Khoản 2.1 Phụ lục 04 hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ đối với một số trường hợp như sau:

2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ...”

- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

+ Tại Điểm a Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b Khon 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính như sau:

“7. Sửa đổi, b sung Điều 16 như sau:

a) Sửa đi, b sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi; bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm c các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng đ cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được ty xóa, sa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trng (nếu ). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trng trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.””

- Căn cứ công văn số 3318/TCT-CS ngày 25/07/2016 Của Tổng cục Thuế hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty nhận được tiền lãi từ việc nhận ủy thác của khách hàng cá nhân để mua trái phiếu của các doanh nghiệp khác thì Công ty không xuất hóa đơn GTGT mà lập chứng từ thu tiền theo quy định. Công ty không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi này. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 4 để được hướng dẫn.

Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty được biết và thực hiện./.

 

[...]