TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85049/CT-TTHT
V/v
chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần của cá nhân trong
công ty cổ phần
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 12 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty cổ
phần đào tạo nhân tài T.E.H
(Địa
chỉ: Số 8, ngách
8/74 Bùi Ngọc Dương, Phường Bạch Mai, Quận Hai Bà Trưng, TP
Hà Nội-MST: 0108478592)
Trả lời công văn số 01/CV
ghi ngày 26/10/2018 của Công ty cổ phần đào tạo nhân tài T.E.H vướng mắc
về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân
trong công ty cổ phần, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 25/2018/TT-BTC
ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày
15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày
01/05/2018).
+ Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản
4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:
"Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm
b Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu,
trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ
chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo
quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh
nghiệp.
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế TNCN.
+ Tại Khoản 3 Điều 2 hướng dẫn thu
nhập từ đầu tư vốn như sau:
"3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản
thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
…
g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng
cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn."
+ Tại Điều 10 hướng dẫn căn cứ tính
thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn như sau:
"Điều 10. Căn cứ tính thuế đối
với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là
thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2
Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập
từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
đối với thu
nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập
tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
…
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng
cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm
xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân
chuyển nhượng cổ phiếu.
+ Tại Điều 11 hướng dẫn căn cứ tính
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn như sau:
"Điều 11. Căn cứ tính thuế đối
với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
…
d) Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng
cổ phiếu.
Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu,
cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng
số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu
tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể
như sau:
d.1) Căn cứ để
xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là
giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng
cổ phiếu thực nhận nhân (x) với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu
nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt
động đầu tư vốn theo giá thị trường
tại thời điểm chuyển nhượng.
Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu
cá nhân có chuyển
nhượng cổ phiếu cùng loại thì
khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng
cổ phiếu cho
tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ
tức.
…"
+ Tại Điều 26 hướng dẫn khai thuế
như sau:
"Điều 26. Khai thuế, quyết toán
thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc
diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập
thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế
và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản
lý thuế. Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
…
9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu
tư vốn trong trường
hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi
tăng vốn.
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi
tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi
chuyển nhượng vốn,
rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập
từ đầu tư vốn.
…
11. Khai thuế từ tiền lương, tiền
công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu.
Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu
từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá
nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập
từ tiền lương, tiền
công."
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Tại Khoản 9 Điều 16 hướng dẫn khai
thuế với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu như
sau:
"9. Khai thuế đối với thu
nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi
tức ghi tăng vốn
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ
phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn,
rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ đầu tư vốn là Tờ khai mẫu số 24/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là cơ quan
thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoặc quản lý doanh
nghiệp có vốn góp.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất
là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại,
rút vốn, giải thể doanh nghiệp.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế."
+ Tại Khoản 11 Điều 16 hướng dẫn
khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu như
sau:
11. Khai thuế từ tiền lương, tiền
công đối với thu nhập
từ thưởng bằng cổ phiếu
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân khi nhận thưởng
bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán và thu nhập từ tiền lương, tiền công do được
thưởng bằng cổ phiếu.
Việc khai thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng chứng khoán khi chuyển nhượng cổ
phiếu cùng loại thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế
Đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công do được thưởng bằng cổ phiếu thì hồ sơ khai thuế
là tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là cơ quan
thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất
là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng cổ phiếu cùng
loại.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế."
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối
với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung
sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
+ Tại Điều 16 sửa đổi, bổ sung điểm
a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
"Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm
a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau
“a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng
khoán từng lần.
a.1) Giá chuyển
nhượng chứng khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng
khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán,
giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở
Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả
khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa
thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc
trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng
hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế
toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại
thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán
trước thời điểm chuyển nhượng.
b) Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp
thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng
khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
chứng khoán từng lần
|
x
|
Thuế suất 0,1%
|
""
+ Tại Khoản 6 Điều 21 sửa đổi, bổ
sung Khoản 5 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn khai thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán như sau:
"6. Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 Điều 16
“5. Khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng
khoán không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán,
Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty
quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn
tại khoản 1 Điều này.
a.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
- Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng
khoán không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng
khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng
khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng
khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách
cổ đông khấu trừ
thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
a.3) Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán không thuộc trường hợp nêu tại tiết a.1 và tiết a.2 khoản này khai thuế
theo từng lần phát sinh.
a.4) Doanh
nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong
trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng
minh cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá
nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì
doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp
khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại
diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ
tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn
thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế hướng dẫn tại tiết
a.3 khoản này gồm:
- Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
- Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng
khoán.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai
thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ
quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là 10 (mười)
ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng
khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp doanh
nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là
trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông
theo quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế.”"
- Tại Khoản 7 Điều 24 sửa đổi, bổ
sung các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai
thuế thu nhập cá nhân:
"7. Sửa đổi các mẫu biểu số
05/KK-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 02/KK-TNCN, 11/KK-TNCN,
11-1/TB-TNCN, 04-2/KK-TNCN, 07/KK-TNCN, 09/KK-TNCN, 09-3/KK-TNCN, 16/ĐK-TNCN,
04-2/TNCN, 23/CK-TNCN, 03/KK-TNCN, 17/TNCN,
18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính bằng các mẫu biểu mới tương ứng số 05/QTT-TNCN, 05-1/BK-TNCN,
05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 05/KK-TNCN, 03/BĐS-TNCN, 03/TBT-BĐS-TNCN, 04/UQ-QTT-TNCN,
02/KK-TNCN, 02/QTT-TNCN, 02-1/BK-QTT, 02/BK-NPT-TNCN;
02/UQ-QTT-TNCN, 02/CK-TNCN; 06/TNCN, 07/CTKT-TNCN, 08/MGT-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
Danh mục các mẫu biểu,
tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai
thuế thu nhập
cá nhân được thống kê theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo
Thông tư này."
- Tại Phụ lục số 02 ban hành kèm
theo thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn danh mục mẫu biểu đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu đối với thuế thu
nhập cá nhân như sau:
|
Nhóm 04 - Cá nhân
tự khai thuế đối với các loại thu nhập khác
|
21
|
04/CNV-TNCN
|
Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân
(Áp dụng
cho cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế)
|
22
|
04/TBT- CNV-TNCN
|
Thông báo nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng vốn
|
23
|
04/ĐTV-TNCN
|
Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân
(Áp dụng
cho cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn khi
chuyển nhượng)
|
24
|
04/TKQT-TNCN
|
Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân
(Áp dụng
cho cá nhân nhận thừa kế, quà tặng không phải là bất động sản)
|
25
|
04/TBT-TKQT-TNCN
|
Thông báo nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng
|
26
|
04/NNG-TNCN
|
Từ khai thuế thu
nhập cá nhân
(Áp dụng
cho cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền
thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài)
|
- Căn cứ công văn số 4899/TCT-DNNCN
ngày 06/12/2018 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ quy định trên, trường hợp cá nhân
chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và
Luật Chứng khoán được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, theo
đó cá nhân thực hiện kê khai, nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng
theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/06/2015 của Bộ Tài chính."
Trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng
cổ phiếu, nhận thưởng bằng cổ phiếu thì khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu cùng
loại phải kê khai thuế nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 26 Thông tư số
111/2013/TT-BTC và Khoản 9, Khoản 11 Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC. Mẫu biểu kê khai thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ
lục số 02 ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn
vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Chi cục Thuế Hai Bà Trưng để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty
cổ phần đào tạo nhân tài T.E.H được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- CCT Hai Bà Trưng;
- Lưu: VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai
Sơn
|