UBND TỈNH AN GIANG
SỞ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
85/SLĐTBXH-TBLS
V/v hướng dẫn các
thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng
|
Long Xuyên ngày 22 tháng 3 năm 2007
|
Kính gởi:
|
Phòng
Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố.
|
Căn cứ Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006
của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công
với cách mạng;
Căn
cứ Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2006 và Thông tư sô
02/2007/TT-BLĐTBXH ngày 16/01/2007 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng
dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;
Thông tư Liên tịch số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH- BGDĐT- BTC ngày 20/11/2006 của Liên
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Giáo dục và Đào tạo- Bộ Tài Chính hướng
dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo; Thông tư số Liên tịch số 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT
ngày 21/11/2006 của Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài Chính- Bộ Y
tế hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khoẻ đối với người có công với cách mạng;
Để thi
hành thống nhất các qui định trong các văn bản nêu trên, nay Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi đối
với người có công với cách mạng và con của họ, cụ thể như sau:
A.
THỦ TỤC HỒ SƠ, LẬP HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
I. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC
NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM
1945 ĐẾN TRƯỚC TỔNG KHỞI NGHĨA 19 THÁNG TÁM NĂM 1945
1. Cấp
có thẩm quyền công nhận:
Ban Tổ
chức Tỉnh ủy, Thành ủy, Vụ Tổ chức các bộ, Ban, Ngành căn cứ hướng dẫn của Ban
Tổ chức Trung ương lập hồ sơ xem xét các trường hợp đủ điều kiện trình Thường
vụ Tỉnh ủy, Thành ủy hoặc các Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban Cán sự Đảng các Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương xét ra quyết định công nhận và chuyển đến Sở Lao
động- Thương binh và Xã hội nơi người có công cư trú để đăng ký quản lý và ra
quyết định thực hiện chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
Các
căn cứ để xem xét công nhận cụ thể như sau:
- Lý
lịch gốc của cán bộ, đảng viên khi từ năm 1960 trở về trước, nếu lý lịch này bị
thất lạc có lý do chính đáng và các lý lịch liền đó (1961, 1962) cũng thất lạc
thì căn cứ vào lý lịch khai theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 01/3/1965 và Thông
tri số 297-TT/TW ngày 20/4/1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (viết từ năm
1975,1976).
- Trường
hợp người cách mạng hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954
đến ngày 30/4/1975 thì căn cứ hồ sơ, lý lịch cán bộ, đảng viên viết từ năm 1975
hoặc năm 1976 để xem xét.
2.
Chế độ ưu đãi:
- Người
hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 “Cán bộ Lão thành
cách mạng” được hưởng trợ cấp, phụ cấp hàng tháng kể từ ngày có quyết
định công nhận theo quy định tại khoản 1- Điều 1 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP (sau
đây gọi chung là Nghị định số 54/2006/NĐ-CP).
- Người
hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 “Cán bộ Tiền khởi nghĩa”
đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 được hưởng trợ cấp hàng tháng
kể từ ngày có quyết định công nhận (theo quy định tại khoản 1- Điều 2 Nghị
định số 54/2006/NĐ-CP).
- Người
hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và Người hoạt động cách
mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm
1945 được cấp báo Nhân dân hàng ngày, sinh hoạt văn hoá tinh thần phù hợp với
điều kiện nơi cư trú.
3.
Trợ cấp mai táng phí và trợ cấp một lần:
Khi
người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám
năm 1945 chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; người thừa kế
theo pháp luật được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp mà người
hoạt động cách mạng được hưởng trước khi chết.
4. Trợ
cấp tuất hàng hàng:
* Người hoạt động cách mạng trước
ngày ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 chết thì thân nhân của
họ nếu có đủ các điều kiện sau đây sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
- Cha
đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của người hoạt động cách mạng trước ngày ngày 01 tháng
01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; con từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18
tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con bị tàn tật năng từ nhỏ, khi hết hạn hưởng trợ
cấp vẫn suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì tiếp tục
được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.
- Cha
đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của người hoạt động cách mạng trước ngày ngày 01 tháng
01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đang sống cô đơn không nơi nương tựa; con
mồ côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con mồ
côi bị bệnh, tật nặng từ nhỏ, khi hết hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên thì tiếp tục được hưởng trợ cấp tuất
nuôi dưỡng hàng tháng.
II.
LIỆT SĨ VÀ THÂN NHÂN LIỆT SĨ
1.
Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận liệt sĩ theo quy định tại Điều 3, 4 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP.
2. Hồ
sơ và trách nhiệm lập hồ sơ công nhận liệt sĩ theo quy định tại Mục II Thông tư số
07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 (sau đây gọi chung là Thông tư
số 07/2006/TT-BLĐTBXH).
3.
Chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ:
- Trợ
cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng kể từ ngày liệt sĩ được Thủ tướng Chính phủ
ký quyết định tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”.
- Cha
đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ; con liệt sĩ từ 18
tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con liệt sĩ bị bệnh,
tật nặng từ nhỏ, khi hết hạn hưởng trợ cấp tiền tuất vẫn bị suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng
tháng.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người
có công nuôi dưỡng liệt sĩ đang sống cô đơn không nơi nương tựa; thân nhân của
hai liệt sĩ trở lên; con liệt sĩ mồ côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi
nếu còn tiếp tục đi học; con liệt sĩ mồ côi bị bệnh, tật nặng từ nhỏ, khi hết
hạn hưởng trợ cấp nuôi dưỡng vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên thì được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng.
4. Hồ
sơ trợ cấp ưu đãi:
a.
Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng liệt sĩ (không lấy chồng hoặc vợ khác) không
tính tuổi:
- Thân
nhân làm đơn đề nghị giải quyết trợ cấp tiền tuất liệt sĩ có chứng thực của
UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi có hộ khẩu thường
trú (mẫu số 3-LS6);
- Giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu gia đình (bản photo);
- Phòng
Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố (gọi chung
là cấp huyện) kiểm tra những trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp và gởi
hồ sơ kèm Công văn đề nghị (mẫu số 16-ĐN) giải quyết trợ cấp về Phòng Thương
binh- Liệt sĩ và Người có công để thẩm định trước khi thông qua Hội đồng xét duyệt
của Sở.
b.
Đối với người có công nuôi dưỡng liệt sĩ:
Người có
công nuôi dưỡng liệt sĩ là người đã thực sự nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn
dưới 16 tuổi, đối xử như con đẻ, thời gian nuôi từ 10 năm trở lên (theo
quy định tại khoản 4- Điều 5 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP). Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề
nghị xét trợ cấp có công nuôi liệt sĩ (mẫu số 3-LS7) và kèm bản photo
giấy chứng minh nhân dân của người đề nghị;
- Giấy
xác nhận của họ tộc liệt sĩ (nếu có) hoặc của 02 người cố cựu cùng nơi
cư trú biết rõ quá trình nuôi dưỡng liệt sĩ (mẫu số 3-LS8);
- Biên
bản họp xét và đề nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã (mẫu số
3-LS12);
- Biên
bản xác minh (mẫu số 17-XM) dùng cho cấp xã và huyện;
- Phòng
Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện kiểm tra, xác minh nếu đủ
điều kiện hưởng trợ cấp thì gởi hồ sơ kèm Công văn đề nghị (mẫu số 16-ĐN) giải
quyết trợ cấp về Phòng Thương binh- Liệt sĩ và Người có công để thẩm định trước
khi thông qua Hội đồng xét duyệt của Sở.
c.
Đối với thân nhân liệt sĩ sống cô đơn hưởng định suất nuôi dưỡng:
- Đơn đề
nghị xét trợ cấp có công nuôi liệt sĩ (mẫu số 3-LS9) và kèm bản photo
giấy chứng minh nhân dân của người đề nghị;
- Biên
bản họp xét và đề nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã (mẫu số
3-LS12);
- Phòng
Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện kiểm tra, xác minh nếu đủ
điều kiện hưởng trợ cấp thì gởi hồ sơ kèm theo Công văn đề nghị (mẫu số 16-ĐN)
giải quyết trợ cấp về Phòng Thương binh- Liệt sĩ và Người có công để thẩm
định trước khi thông qua Hội đồng xét duyệt của Sở.
d.
Đối với vợ (hoặc chồng) liệt sĩ lấy chồng (hoặc lấy vợ) khác:
- Đơn đề
nghị giải quyết chế độ trợ cấp tuất liệt sĩ (mẫu số 3-LS10) và kèm bản
photo giấy chứng minh nhân dân của người đề nghị;
- Giấy
xác nhận của gia đình liệt sĩ (cha, mẹ đẻ, con đẻ liệt sĩ; người có công
nuôi liệt sĩ); đại diện gia tộc họ hàng hoặc 02 người cố cựu cùng nơi cư
trú biết rõ quá trình nuôi con liệt sĩ hoặc phụng dưỡng cha mẹ liệt sĩ (nếu
không còn thân nhân chủ yếu), có xác nhận của Trưởng khóm, ấp nơi thường
trú (mẫu số 3-LS11);
- Biên
bản họp xét và đề nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã (mẫu số
3-LS12);
- Phòng
Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện kiểm tra, xác minh nếu đủ điều
kiện hưởng trợ cấp thì gởi hồ sơ kèm theo Công văn đề nghị (mẫu số 16-ĐN) giải
quyết trợ cấp về Phòng Thương binh- Liệt sĩ và Người có công để thẩm định trước
khi thông qua Hội đồng xét duyệt của Sở.
5. Trợ
cấp tiền tuất một lần khi báo tử:
Trường
hợp liệt sĩ không có hoặc không còn thân nhân theo quy định tại Điều 5 Nghị
định số 54/2006/NĐ-CP thì một trong những người thừa kế theo pháp luật giữ Bằng
“Tổ quốc ghi công” được hưởng tiền tuất một lần khi báo tử.
6.
Trợ cấp mai táng phí và trợ cấp một lần:
- Thân
nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng
hàng tháng chết, thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; người thừa
kế theo pháp luật của người chết được hưởng trợ cấp một lần bằng 03 tháng trợ
cấp tiền tuất hàng tháng hoặc 03 tháng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mà thân
nhân của họ được hưởng trước khi chết.
Trường
hợp thân nhân liệt sĩ có tham gia Bảo hiểm xã hội chết thì chế độ mai táng phí
và tiền tuất do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả.
III.
BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG
1.
Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng (theo quy định tại Điều 7 của Nghị
định số 54/2006/NĐ-CP) gồm:
- Trợ
cấp nuôi dưỡng hàng tháng.
- Phụ
cấp hàng tháng.
- Khi Bà
mẹ Việt Nam anh hùng chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; người
thừa kế theo pháp luật được hưởng trợ cấp một lần bằng 03 tháng trợ cấp, phụ
cấp mà Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng trước khi chết.
2. Hồ
sơ và trách nhiệm lập hồ sơ:
- Bản
khai, biên bản xác minh (nếu có) và biên bản xét đề nghị Nhà nước tuyên dương
danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” do Ủy ban nhân dân cấp xã lập (mỗi thứ
08 bản).
- Bằng
Tổ quốc Ghi công do gia đình cung cấp (08 bản photocopy).
- Danh
sách và Công văn đề nghị do Ủy ban nhân dân huyện lập (08 bản).
* Hồ sơ gởi về Thường trực Ban Chỉ đạo
thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng của tỉnh (Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội).
3.
Trợ cấp một lần (theo
quy định tại Điều 8 của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP):
Người
được truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì thân nhân hoặc
người thừa kế theo quy định của pháp luật được hưởng trợ cấp một lần.
IV.
ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN, ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRONG KHÁNG CHIẾN
1.
Chế độ ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động
trong kháng chiến (theo
quy định tại Điều 9 của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP) gồm:
- Trợ
cấp hàng tháng.
- Khi
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến chết,
người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được hưởng trợ cấp một
lần bằng 03 tháng trợ cấp mà Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao
động trong kháng chiến được hưởng trước khi chết.
2.
Trợ cấp một lần: (theo
quy định tại Điều 10 của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP):
- Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến chết
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thân nhân hoặc người thừa kế theo quy định
của pháp luật được hưởng trợ cấp một lần.
- Người
được truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao
động trong kháng chiến thì thân nhân hoặc người thừa kế theo quy định của pháp
luật được hưởng trợ cấp một lần.
3. Hồ
sơ gồm:
- Bản
sao quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng hoặc bản sao Bằng Anh
hùng.
- Bản
khai về người có công (mẫu 4c-AH).
4.
Trách nhiệm lập hồ sơ:
- Người
có công hoặc thân nhân (trong trường hợp được truy tặng) lập 02 bản khai (mẫu
4c-AH) kèm 02 bản sao quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng
hoặc bản sao Bằng Anh hùng.
- Ủy ban
nhân dân cấp xã căn cứ các giấy tờ xác nhận vào bản khai, chuyển hồ sơ đến
Phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện.
- Phòng
Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện lập danh sách đề nghị gởi về
Phòng Thương binh- Liệt sĩ và Người có công thẩm định trước khi trình Giám đốc
Sở ký quyết định trợ cấp.
V.
THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH (gọi chung là thương binh),
THƯƠNG BINH LOẠI B
1.
Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận thương binh theo quy định tại Điều 11, 12- Mục 6 Nghị định
số 54/2006/NĐ-CP.
2. Hồ
sơ và trách nhiệm lập hồ sơ công nhận thương binh theo quy định tại Mục V Thông
tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006.
3.
Chế độ ưu đãi đối với thương binh:
a. Điều kiện được hưởng trợ cấp (theo quy định tại Điều 13 Nghị
định số 54/2006/NĐ-CP):
- Thương
binh được hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng từ ngày Hội đồng Giám định y khoa
cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải (gọi chung là Hội
đồng Giám định y khoa) kết luận suy giảm khả năng lao động do thương tật từ
21% trở lên.
- Người
bị thương được Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động do
thương tật từ 05% đến 20% được hưởng trợ cấp một lần.
b.
Phụ cấp thêm và trợ cấp người phục vụ thương binh (theo qui định tại Điều 14 Nghị định
số 54/2006/NĐ-CP):
- Thương
binh bị suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 81% trở lên đượng hưởng phụ
cấp hàng tháng.
- Trường
hợp có vết thương nặng: cụt hai chi trở lên; mù hai mắt; tâm thần nặng không tự
lực được trong sinh hoạt; liệt hai chi trở lên hoặc có tình trạng thương tật
đặc biệt khác, được hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng.
- Thương
binh bị suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 81% trở lên sống ở gia đình
thì có người phục vụ. Người phục vụ được hưởng trợ cấp hàng tháng.
c.
Trợ cấp mai táng phí và trợ cấp một lần:
Khi
thương binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được
hưởng trợ cấp một lần bằng 03 tháng trợ cấp, phụ cấp mà thương binh được hưởng
trước khi chết.
d.
Trợ cấp tuất hàng tháng:
* Thương binh suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên chết, thì thân nhân của họ nếu có đủ các điều
kiện sau đây sẽ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng (không áp dụng
đối với người bị địch bắt tù, đày hưởng trợ cấp như thương binh), cụ
thể là:
- Cha
đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của thương binh đủ 60 tuổi trở lên đối
với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ; con thương binh từ 18
tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học;
con thương binh bị tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết hạn hưởng trợ cấp vẫn suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên thì tiếp tục được hưởng trợ cấp
tiền tuất hàng tháng.
- Cha
đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của thương binh đủ 60 tuổi trở lên đối
với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ đang sống cô đơn không
nơi nương tựa; con thương binh mồ côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên
18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con thương binh mồ côi bị bệnh, tật
nặng từ nhỏ, khi hết hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên thì tiếp tục được hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
VI.
BỆNH BINH
1.
Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận bệnh binh theo quy định tại Điều 17- Mục 7 Nghị định số
54/2006/NĐ-CP.
2. Hồ
sơ và trách nhiệm lập hồ sơ công nhận bệnh binh theo quy định tại Mục VI Thông tư số
07/2006/TT-BLĐTBXH.
3.
Chế độ ưu đãi đối với bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên:
a.
Điều kiện được hưởng trợ cấp (theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP):
- Bệnh
binh được hưởng trợ cấp từ ngày Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên.
- Bệnh
binh được hưởng trợ cấp hàng tháng tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động.
b.
Phụ cấp thêm và trợ cấp người phục vụ bệnh binh (theo quy định tại Điều 19 Nghị định
số 54/2006/NĐ-CP):
- Bệnh
binh bị suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 81% trở lên được hưởng phụ
cấp hàng tháng.
- Bệnh
binh bị suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 81% trở lên có bệnh tật nặng:
cụt hai chi trở lên; mù hai mắt; tâm thần nặng không tự lực được trong sinh
hoạt; liệt hai chi trở lên hoặc có tình trạng bệnh tật đặc biệt khác, được
hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng.
- Bệnh
binh bị suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 81% trở lên sống ở gia đình
thì có người phục vụ. Người phục vụ được hưởng trợ cấp hàng tháng.
c.
Trợ cấp mai táng phí và trợ cấp một lần:
Khi bệnh
binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được hưởng
trợ cấp một lần bằng 03 tháng trợ cấp, phụ cấp mà bệnh binh được hưởng trước
khi chết.
d.
Trợ cấp tuất hàng tháng:
Bệnh
binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết, thì thân
nhân của họ nếu có đủ các điều kiện sau đây sẽ được hưởng trợ cấp tiền tuất
hàng tháng, cụ thể là:
- Cha
đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của bệnh binh đủ 60 tuổi trở lên đối với
nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ; con bệnh binh từ 18 tuổi trở
xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con bệnh binh bị
tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết hạn hưởng trợ cấp vẫn suy giảm khả năng lao động
từ 61% trở lên thì tiếp tục được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng
tháng.
- Cha
đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của bệnh binh đủ 60 tuổi trở lên đối với
nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ đang sống cô đơn không nơi
nương tựa; con bệnh binh mồ côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên
18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con bệnh binh mồ côi bị bệnh, tật nặng
từ nhỏ, khi hết hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên thì tiếp tục được hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
4.
Chế độ ưu đãi đối với bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% gồm:
- Trợ
cấp hàng tháng tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động.
- Khi
bệnh binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được
hưởng trợ cấp một lần bằng 03 tháng trợ cấp mà bệnh binh được hưởng trước khi
chết.
VII.
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC
1.
Đối tượng áp dụng:
a.
Người hoạt động kháng chiến theo quy định tại khoản 1- Điều 22 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP
gồm:
- Cán
bộ, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc quân đội
nhân dân Việt Nam.
- Cán
bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng Công an nhân dân.
- Cán
bộ, công nhân, viên chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội và các đoàn thể chính trị xã hội khác.
- Thanh
niên xung phong tập trung.
- Dân
công.
- Công
an xã, dân quân, du kích, tự vệ, cán bộ thôn, ấp, xã, phường.
b. Người đang hưởng chế độ thương
binh, bệnh binh, mất sức lao động có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2- Điều
22 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP cũng được lập hồ sơ theo qui định.
c. Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hoá học nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Bị dị
dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong sinh hoạt.
- Bị dị
dạng, dị tật suy giảm khả năng lao động còn tự lực được trong sinh hoạt.
2. Điều
kiện để hưởng chế độ ưu đãi: Người hoạt động kháng chiến phải hội đủ 02 trong 04 điều
kiện sau đây:
- Đã
công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ tháng 8 năm 1961 đến 30
tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc
hoá học.
- Bị mắc
bệnh làm suy giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật.
- Trường
hợp không có vợ (chồng) hoặc có con trước khi tham gia kháng chiến sau khi về
địa phương không sinh con được và bị suy giảm khả năng lao động.
- Trường
hợp có vợ (chồng) nhưng vô sinh trên cơ sở Giấy chứng nhận tình trạng vô
sinh của bệnh viện y tế cấp tỉnh.
3. Hồ
sơ gồm 02 bộ:
- Bản khai cá nhân (mẫu số 7-HH2).
- Bản sao một trong các giấy tờ kèm
theo: lý lịch; quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z xác nhận hoạt động ở
chiến trường; giấy chuyển thương, chuyển viện; giấy điều trị; Huân chương, Huy
chương chiến sĩ giải phóng hoặc các giấy chứng nhận khác.
- Giấy chứng nhận tình trạng vô sinh
của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên hoặc giấy xác nhận có con dị dạng, dị tật của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Biên bản họp xét và đề nghị của Hội
đồng xác nhận người có công cấp xã (mẫu số 7-HH3) thành phần gồm, đại
diện Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, các tổ chức đoàn thể: UBMTTQ,
Hội cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cấp xã.
Biên
bản đề nghị phải có chữ ký và đóng dấu của: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, UBMTTQ
cấp xã.
- Căn cứ các giấy tờ nêu trên Ủy ban
nhân dân huyện cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hoá học (mẫu số 7-HH1).
4.
Trách nhiệm lập hồ sơ:
- Cá
nhân đối tượng lập bản khai và nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ủy ban
nhân dân xã họp Hội đồng xác nhận người có công để xem xét từng trường hợp (kể
cả quân nhân, công an nhân nhân đang tại ngũ mà hộ khẩu thường trú tại địa
phương) và lập danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hoá học.
- Chuyển
hồ sơ và danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hoá học đến Phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện.
- Phòng
Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện: kiểm tra, lập danh sách
những người đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân huyện cấp giấy xác nhận người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học (từng trường hợp), sau
đó chuyển danh sách và kèm hồ sơ gởi về Phòng Thương binh- Liệt sĩ và Người có
công thẩm định trước khi trình Giám đốc Sở ký quyết định trợ cấp.
5.
Trợ cấp mai táng phí và trợ cấp một lần:
- Người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học chết, người tổ chức mai táng
được nhận mai táng phí; người thừa kế theo pháp luật được hưởng trợ cấp một lần
bằng 03 tháng trợ cấp mà người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học
được hưởng trước khi chết.
- Con đẻ
của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học chết, người tổ chức
mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 03
tháng trợ cấp mà con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học
được hưởng trước khi chết.
VIII.
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG HOẶC HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY:
1.
Chế độ ưu đãi:
- Được
tặng Kỷ niệm chương.
- Trợ
cấp một lần theo thời gian bị tù, đày.
- Khi
người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày chết,
người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí.
2. Hồ
sơ gồm 02 bộ:
- Bản
khai cá nhân (mẫu số 8-TĐ1).
- Bản
sao một trong các giấy tờ kèm theo: lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; hồ sơ
hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù,
thời gian bị tù.
Các
giấy tờ hợp lệ khác, gồm: Bản sao Bằng Huân chương (Huy chương), Quyết định
khen thưởng hoặc Giấy chứng nhận khen thưởng và Bản khai thành tích do cơ quan
Thi đua- Khen thưởng cung cấp.
3. Trách
nhiệm lập hồ sơ:
- Cá
nhân đối tượng lập bản khai kèm các giấy tờ như đã nêu nộp cho Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Ủy ban
nhân dân cấp xã căn cứ các giấy tờ kèm theo để xác nhận vào bản khai từng
người, lập danh sách người đủ điều kiện kèm hồ sơ chuyển đến Phòng Nội vụ- Lao
động- Thương binh và Xã hội cấp huyện.
- Phòng
Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện: kiểm tra, lập danh sách
những người đủ điều kiện kèm 01 bộ hồ sơ gởi về Phòng Thương binh- Liệt sĩ và
Người có công để thẩm định trước khi trình Giám đốc Sở ký quyết định trợ
cấp.
IX. NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
1.
Chế độ ưu đãi:
- Trợ
cấp một lần tính theo thâm niên hoạt động kháng chiến.
- Khi
người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc chết, người tổ chức mai táng
được nhận mai táng phí.
2. Hồ
sơ gồm 02 bộ:
- Bản
khai cá nhân (mẫu số 9-KC1).
- Bản
sao bằng Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến; Huân chương chiến
thắng, Huy chương chiến thắng hoặc Quyết định hay Giấy chứng nhận về khen
thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
- Bản
sao lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên hoặc Giấy xác nhận thời gian hoạt động
kháng chiến của cơ quan Thi đua- Khen thưởng (bản chính).
Riêng
đối với người hoạt động kháng chiến từ trần sau ngày 01/01/1995 phải kèm thêm
bản sao Giấy chứng tử do UBND xã cấp.
3.
Trách nhiệm lập hồ sơ:
- Người
hoạt động kháng chiến lập bản khai kèm bản sao bằng Huân chương kháng chiến,
Huy chương kháng chiến, Huân chương chiến thắng, Huy chương chiến thắng hoặc
Quyết định hay Giấy chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến;
- Bản
sao lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên hoặc Giấy xác nhận thời gian hoạt động
kháng chiến của cơ quan Thi đua- Khen thưởng cấp huyện hoặc tỉnh và nộp cho Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Ủy ban
nhân dân cấp xã căn cứ các giấy tờ kèm theo xác nhận vào bản khai của từng
người, lập danh sách kèm hồ sơ chuyển đến Phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh
và Xã hội cấp huyện.
- Phòng
Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện: kiểm tra, lập danh sách kèm
01 bộ hồ sơ gởi về Phòng Thương binh- Liệt sĩ và Người có công để thẩm định
trước khi trình Giám đốc Sở ký quyết định trợ cấp.
X.
NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG:
1.
Chế độ ưu đãi:
a. Đối với Huân chương:
- Người
có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huân chương kháng chiến được hưởng
trợ cấp hàng tháng.
- Người
có công giúp đỡ cách mạng sống cô đơn không nơi nương tựa được hưởng trợ cấp
tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
Thời
gian hưởng trợ cấp kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội ký
quyết định.
- Khi
người có công giúp đỡ cách mạng chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng
phí; người thừa kế theo pháp luật được hưởng trợ cấp một lần bằng 03 tháng trợ
cấp mà người có công giúp đỡ cách mạng được hưởng trước khi chết.
b. Đối với Huy chương:
- Người
có công giúp đỡ cách mạng được tặng Huy chương Kháng chiến được hưởng trợ cấp
một lần.
- Khi
người có công giúp đỡ cách mạng chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng
phí.
2. Hồ sơ gồm 02 bộ:
- Bản
khai cá nhân (mẫu số 10-CC1).
- Bản
sao giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc “Bằng có công với
nước” hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến.
3.
Trách nhiệm lập hồ sơ:
- Người
có công giúp đỡ cách mạng hoặc người thừa kế theo pháp luật lập bản khai kèm
bản sao giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc “Bằng có công
với nước” hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến.
Biên
bản họp họ tộc hoặc các giấy ủy quyền của thân nhân người có công với cách mạng
đã chết ủy quyền cho người đại diện lập hồ sơ.
- Ủy ban
nhân dân cấp xã căn cứ các giấy tờ kèm theo xác nhận vào bản khai của từng
người, lập danh sách kèm hồ sơ gởi đến Phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh và
Xã hội cấp huyện.
- Phòng
Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện: kiểm tra, lập danh sách kèm
01 bộ hồ sơ chuyển về Phòng Thương binh- Liệt sĩ và Người có công để thẩm định
trước khi trình Giám đốc Sở ký quyết định trợ cấp.
Trường
hợp Người có công giúp đỡ cách được tặng thưởng Huân chương kháng chiến sống cô
đơn không nơi nương tựa thì lập hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm c- khoản 4- Mục
II công văn này.
XI.
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG HOẶC HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY VÀ
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC CHẾT TRƯỚC NGÀY 01THÁNG 01 NĂM 1995:
1.
Người hoạt động cách mạng bị địch bắt tù, đày:
Hồ
sơ gồm 02 bộ:
- Bản
khai của thân nhân người hoạt động cách mạng bị địch bắt tù, đày (mẫu số
11-TĐ.KC-TT).
- Bản
sao một trong các giấy tờ kèm theo: lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; Bằng Tổ
quốc ghi công, giấy báo tử hoặc giấy chứng nhận hy sinh; hồ sơ hưởng chế độ Bảo
hiểm xã hội; hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị tù.
Các
giấy tờ hợp lệ khác, gồm: bản sao Bằng Huân chương (Huy chương); Huân chương
chiến thắng, Huy chương chiến thắng; Quyết định khen thưởng hoặc Giấy chứng
nhận khen thưởng và Bản khai thành tích cá nhân do cơ quan Thi đua- Khen thưởng
cung cấp.
- Biên
bản họp họ tộc hoặc các giấy ủy quyền của thân nhân người có công với cách mạng
đã chết ủy quyền cho người đại diện lập hồ sơ.
2.
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc:
Hồ
sơ gồm 02 bộ:
- Bản khai
của thân nhân người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc (mẫu số 11-TĐ.KC-TT).
- Bản
sao Bằng Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến; Huân chương chiến
thắng, Huy chương chiến thắng hoặc Quyết định hay Giấy chứng nhận về khen
thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và Giấy chứng tử do UBND xã cấp.
- Đối
với Liệt sĩ: bản sao “Bằng Tổ quốc ghi công”, giấy báo tử hoặc giấy chứng nhận
hy sinh.
- Biên
bản họp họ tộc hoặc các giấy ủy quyền của thân nhân người có công với cách mạng
đã chết ủy quyền cho người đại diện lập hồ sơ.
3.
Trách nhiệm lập hồ sơ:
- Thân
nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật lập bản khai kèm các giấy tờ nói
trên nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thân
nhân có trách nhiệm cung cấp bản chính những giấy tờ trên để Ủy ban nhân dân
cấp xã đối chiếu.
- Ủy ban
nhân dân cấp xã căn cứ các giấy tờ kèm theo xác nhận vào bản khai từng người,
lập danh sách người đủ điều kiện kèm hồ sơ chuyển đến Phòng Nội vụ- Lao động-
Thương binh và Xã hội cấp huyện.
- Phòng
Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện: kiểm tra, lập danh sách
những người đủ điều kiện kèm 01 bộ hồ sơ gởi về Phòng Thương binh- Liệt sĩ và
Người có công để thẩm định trước khi trình Giám đốc Sở ký quyết định trợ cấp.
XII.
HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG CÁCH MẠNG TỪ TRẦN:
1. Đối
tượng, trình tự lập hồ sơ:
1.1. Tuất
từ trần:
a. Đối tượng được hưởng bao gồm:
Người
hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng
từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;
thương binh (kể cả thương binh loại B), bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
b.
Hồ sơ:
- Giấy
chứng tử do Ủy ban nhân dân xã cấp.
- Bản
khai của thân nhân người có công với cách mạng từ trần có chứng nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã (mẫu số 12- TT1).
- Bản
sao Giấy chứng minh nhân dân của cha, mẹ, vợ hoặc chồng người có công với cách
mạng.
- Bản
sao Giấy khai sinh đối với con của người có công với cách mạng.
1.2. Trợ
cấp mai táng phí và trợ cấp một lần:
a. Đối tượng được hưởng bao gồm:
Thân
nhân liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng
lao động trongkháng chiến; thương binh (kể cả thương binh loại B), bệnh binh
suy giảm khả năng lao động dưới 61%; người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hoá học và con đẻ của họ; người có công giúp đỡ cách mạng
được tặng thưởng Huân chương kháng chiến đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
b.
Hồ sơ:
- Giấy
chứng tử do Ủy ban nhân dân xã cấp.
- Bản
khai của thân nhân người có công với cách mạng từ trần có chứng nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã (mẫu số 12- TT1).
1.3.
Trợ cấp mai táng phí:
a. Đối tượng được hưởng bao gồm:
Người
hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt
động kháng chiến giải phóng dân tộc; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng
thưởng Huy chương kháng chiến đã hưởng trợ cấp một lần.
b.
Hồ sơ:
- Giấy
chứng tử do Ủy ban nhân dân xã cấp.
- Bản
khai của thân nhân người có công với cách mạng từ trần có chứng nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã (mẫu số 12- TT1).
2.
Trách nhiệm lập hồ sơ:
a. Thân nhân lập bản khai người có công với cách mạng từ
trần kèm giấy chứng tử do Ủy ban nhân dân xã cấp.
b. Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận vào
bản khai từng người; chuyển bản khai kèm giấy chứng tử về Phòng Nội vụ- Lao
động- Thương binh và Xã hội cấp huyện.
c. Phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh
và Xã hội cấp huyện: kiểm tra, lập Phiếu báo giảm (mẫu số 14-PBG) kèm bản
khai và giấy chứng tử gởi về Phòng Thương binh- Liệt sĩ và Người có công .
B.
THỦ TỤC DI CHUYỂN VÀ TIẾP NHẬN HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1. Di
chuyển đi trong tỉnh:
a.
Nơi đi:
- Giấy
(hoặc đơn) đề nghị di chuyển hồ sơ của người có công với cách mạng, ý kiến tiếp
nhận của Phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội nơi đến.
- Bản
sao (photocopy) hộ khẩu nơi cư trú mới hoặc bản sao sổ tạm trú dài hạn
tại nơi cư trú mới.
- Giấy
giới thiệu di chuyển và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng của Phòng
Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội kèm hồ sơ (nếu có). Hồ sơ được
niêm phong và giao cho người có công hoặc người được ủy quyền (có ký nhận
vào sổ bàn giao hồ sơ). Các vướng mắc về chế độ và hồ sơ phải được giải
quyết trước khi giới thiệu di chuyển. Đồng thời, ghi rõ các chế độ ưu đãi khác
đã được giải quyết tại địa phương.
Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được Phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã ký giấy
giới thiệu di chuyển, người có công hoặc người được ủy quyền phải đem hồ sơ đến
Phòng.
- Phòng
Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội nơi giới thiệu đi gởi Phiếu báo di
chuyển hồ sơ (mẫu số 15-PBDC) về Phòng Thương binh- Liệt sĩ và Người có
công để điều chỉnh hồ sơ người có công với cách mạng về nơi cư trú mới.
b.
Nơi đến:
Phòng
Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội nơi đến có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ, đăng ký quản lý đối tượng và thực hiện tiếp các chế độ ưu đãi đối
với người có công với cách mạng theo quy định.
2. Di
chuyển ngoài tỉnh:
Người có
công với cách mạng có nguyện vọng di chuyển đi tỉnh khác thì phải có đơn đề
nghị kèm theo bản sao hộ khẩu nơi cư trú mới (hoặc bản sao sổ tạm trú dài
hạn tại nơi cư trú mới) đem đến Sở Lao động- Thương binh và Xã hội (Phòng
Thương binh- Liệt sĩ- và Người có công kiểm tra thủ tục trước khi cấp giấy giới
thiệu di chuyển hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cấp giấy giới thiệu
di chuyển, người có công phải nộp hồ sơ tại Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
nơi đến.
C. ƯU
ĐÃI TRONG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRONG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG VÀ CON CỦA HỌ
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ CHẾ
ĐỘ ƯU ĐÃI
Thực
hiện theo quy định tại Mục I, II Thông tư Liên tịch số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-
BGDĐT- BTC ngày 20 tháng 11 năm 2006 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ
Giáo dục và Đào tạo- Bộ Tài chính.
II. THỦ
TỤC HỒ SƠ
1. Hồ
sơ ưu đãi giáo dục đào tạo (lập 02 bộ):
- Tờ
khai cấp sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo (mẫu số 01-ƯĐGD).
- Bản
sao giấy khai sinh của con người có công với cách mạng.
- Bảo
sao giấy chứng nhận Gia đình liệt sỹ, giấy chứng nhận thương binh, giấy chứng
nhận bệnh binh.
- Ảnh 3
x 4 (03 ảnh) 02 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh kèm theo.
2.
Thủ tục và quy trình lập, quản lý sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo:
2.1.
Thủ tục và quy trình lập sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo:
a) Người có công với cách mạng hoặc
con của họ thuộc diện được hưởng ưu đãi giáo dục, đào tạo lập tờ khai cấp sổ ưu
đãi giáo dục, đào tạo kèm bản sao giấy khai sinh, giấy chứng nhận gia đình liệt
sỹ, giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh gửi đến cơ quan có thẩm quyền xác
nhận để gửi về Phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội nơi thường trú của
người có công hoặc thân nhân của người có công thuộc diện hưởng chế độ ưu đãi
trong giáo dục, đào tạo để làm thủ tục cấp sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo. Việc
xác nhận được thực hiện như sau:
- Đơn vị
quân đội, công an có thẩm quyền theo qui định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác
nhận người có công với cách mạng do đơn vị quân đội, công an quản lý.
- Uỷ ban
nhân dân cấp xã xác nhận người có công với cách mạng đối với những trường hợp
còn lại đang thường trú tại xã.
b) Phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh
và Xã hội:
- Kiểm
tra bản khai đã được cơ quan có thẩm quyền hoặc UBND cấp xã xác nhận, đối chiếu
hồ sơ người có công thuộc phạm vi quản lý để lập 03 bản danh sách đề nghị cấp
sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo (mẫu số 02-UĐGD) kèm bản khai, bản sao giấy
khai sinh, giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ, giấy chứng nhận thương binh, bệnh
binh gửi về Phòng Thương binh- Liệt sỹ và Người có công để xét duyệt;
- Cấp sổ
ưu đãi giáo dục, đào tạo; lập sổ theo dõi cấp sổ (mẫu số 05-ƯĐGD), lưu
giữ 01 bộ hồ sơ và quản lý chi trả trợ cấp theo quy định.
2.2.
Quản lý, lưu giữ, di chuyển hồ sơ ưu đãi giáo dục, đào tạo
- Hồ sơ
ưu đãi giáo dục, đào tạo (gồm tờ khai cấp sổ giáo dục đào tạo, bản sao giấy
khai sinh, bản sao giấy chứng người có công, Quyết định cấp sổ) hồ sơ lưu
từng người và được lưu giữ như hồ sơ người có công.
- Khi
người có công với cách mạng di chuyển đến nơi cư trú mới trong tỉnh hoặc ngoài
tỉnh thì hồ sơ ưu đãi giáo dục, đào tạo được di chuyển cùng với hồ sơ người có
công với cách mạng, trình tự thủ tục giới thiệu di chuyển theo hướng dẫn tại
phần B công văn này.
- Trường
hợp người có công với cách mạng hiện do Quân đội, Công an quản lý mà gia đình
di chuyển đến nơi cư trú mới trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh thì người hưởng chế độ
ưu đãi giáo dục, đào tạo phải làm thủ tục di chuyển hồ sơ ưu đãi đến nơi mới để
làm thủ tục tiếp nhận như đối với việc di chuyển hồ sơ người có công với cách
mạng theo hướng dẫn tại phần B công văn này.
III.
KINH PHÍ VÀ PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ
1.
Nguồn kinh phí.
Nguồn
kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi giáo dục, đào tạo do ngân sách Trung ương đảm
bảo.
Phương
thức lập dự toán, cấp phát, quản lý, quyết toán theo Thông tư số
84/2005/TTLT/BTC- BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm 2005 của Liên Bộ tài chính- Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội và các quy định hiện hành.
2.
Phương thức chi trả.
Thực
hiện theo quy định tại Mục IV Thông tư số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH- BGDĐT- BTC ngày
20 tháng 11 năm 2006 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Giáo dục và Đào
tạo- Bộ Tài chính.
D.
CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ, ĐIỀU DƯỠNG, TRANG CẤP DỤNG CỤ CHỈNH HÌNH VÀ PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
I. CHẾ
ĐỘ BẢO HIỂM Y TẾ
1.
Đối tượng, điều kiện, thủ tục hồ sơ:
a.
Đối tượng:
- Người
hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người
hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19
tháng Tám năm 1945;
- Thân
nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Bà mẹ
Việt Nam anh hùng;
- Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong kháng chiến;
- Thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B suy giảm khả
năng lao động từ 21% trở lên;
- Bệnh
binh từ suy giảm khả năng lao động 41% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học và con đẻ của họ đang hưởng trợ
cấp hàng tháng;
- Người
hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đã hưởng trợ cấp
một lần;
- Người
hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc đã hưởng trợ cấp một
lần;
- Người
có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huân chương kháng chiến đang hưởng
trợ cấp hàng tháng và người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huy
chương kháng chiến hưởng trợ cấp một lần;
- Con
của thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên từ 18 tuổi
trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị bệnh, tật nặng từ
nhỏ khi hết hạn hưởng bảo hiểm y tế vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên;
- Người
phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
nếu không phải là người tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được cấp thẻ bảo
hiểm y tế;
b.
Điều kiện:
Người có
công với cách mạng theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Mục I phần D này nếu
không phải là người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc và đang hưởng
lương hưu thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
c.
Quyền lợi (theo
quy định tại Mục II Thông tư Liên tịch số 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT
ngày 21/11/2006 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính- Bộ Y tế):
Người
hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người hoạt động cách mạng
từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;
Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương
binh loại B; bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát tại các cơ sở
khám, chữa bệnh do Bảo hiểm y tế quy định, người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên: Quỹ
Bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí của dịch vụ.
2. Hồ
sơ gồm và trách nhiệm lập hồ sơ:
a. Người có công với cách mạng lập 02 bản
khai cá nhân (mẫu số 13-BHYT).
b. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
- Kiểm
tra và xác nhận vào bản khai của người có công với cách mạng.
- Lập
danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế kèm bản khai và chuyển đến Phòng Nội
vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội huyện.
c. Phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh
và Xã hội cấp huyện:
- Kiểm
tra, lập danh sách đối tượng thuộc diện được cấp bảo hiểm y tế và kèm 01 bản
khai.
- Người
không thuộc diện cấp bảo hiểm y tế thì lập danh sách riêng và kèm 01 bản khai.
* Danh
sách và bản khai gởi về Phòng Thương binh- Liệt sĩ và Người có công thẩm định
trước khi mua bảo hiểm y tế cho người có công với cách mạng thuộc diện được cấp
thẻ bảo hiểm y tế.
d.
Đề nghị cấp lại thẻ Bảo hiểm y tế:
Các
trường hợp đề nghị cấp lại thẻ do bị mất, sai năm sinh, địa chỉ . . . người có
công với cách mạng phải làm đơn (theo mẫu quy định của cơ quan Bảo hiểm Xã
hội, đính kèm).
II.
CHẾ ĐỘ ĐIỀU DƯỠNG
1.
Đối tượng
Thực
hiện theo quy định tại Mục I, II Phần II Thông tư 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT
ngày 21/11/2006 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính- Bộ Y tế.
3. Trách
nhiệm
- Ủy ban
nhân dân xã xét chọn người có công với cách mạng theo quy định tại Mục I Phần II
Thông tư 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 21/11/2006 của Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội- Bộ Tài chính- Bộ Y tế và lập danh sách (mẫu số 1-CSSK)
chuyển đến Phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội huyện.
- Phòng
Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện: kiểm tra, tổng hợp danh sách
theo quy định tại mẫu số 1-CSSK gởi về Phòng Thương binh- Liệt sĩ và Người có
công.
III.
CHẾ ĐỘ CẤP TIỀN MUA PHƯƠNG TIỆN TRỢ GIÚP DỤNG CỤ CHỈNH HÌNH VÀ PHỤC HỒI CHỨC
NĂNG
1.
Đối tượng
Thực
hiện theo quy định tại Mục I Phần III Thông tư 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT
ngày 21/11/2006 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính- Bộ Y tế.
2.
Chế độ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình (theo quy định tại điểm 1, 2 Mục II
Thông tư số 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 21/11/2006 của Bộ lao động-
Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính- Bộ Y tế):
3.
Thủ tục, quy trình, trách nhiệm quản lý, cấp phát kinh phí:
a.
Thủ tục cấp và đổi sổ theo dõi trợ cấp phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh
hình:
- Người
có công với cách mạng thuộc diện được hưởng chế độ phương tiện trợ giúp, dụng
cụ chỉnh hình làm tờ khai (mẫu số 3-CSSK) kèm giấy chỉ định của Bệnh
viện cấp tỉnh.
- Uỷ ban
nhân dân cấp xã xác nhận vào tờ khai và chuyển toàn bộ giấy tờ về Phòng Nội vụ-
Lao động- Thương binh và Xã hội.
- Ảnh 3
x 4 (03 ảnh) 02 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh kèm theo.
b.
Phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện:
- Kiểm
tra, đối chiếu danh sách chi trả; lập danh sách người có công với cách mạng
được trợ cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình (mẫu số 04-CSSK), kèm
01 tờ khai, giấy chỉ định của Bệnh viện tỉnh gởi về Phòng Thương binh- Liệt sĩ
và Người có công để thẩm định trước khi trình Giám đốc Sở ký quyết định trợ cấp.
- Giao
Sổ theo dõi cấp phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình cho người có công
với cách mạng khi được Sở cấp chuyển về.
- Lập sổ
quản lý người có công với cách mạng được trợ cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ
chỉnh hình (mẫu số 05-CSSK).
c.
Quy trình, trách nhiệm quản lý, cấp phát kinh phí:
Phòng
Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội hàng năm lập danh sách (mẫu số
04-CSSK) cùng với dự toán kinh phí ưu đãi gởi về Phòng Thương binh- Liệt sĩ
và Người có công và Phòng Tài chính- Kế toán để tổng hợp vào dự toán của Sở và
thực hiện cấp phát, quản lý, thanh quyết toán theo qui định.
4. Mức trợ cấp phương tiện trợ giúp,
dụng cụ chỉnh hình đính kèm theo phục lục bảng giá.
Trên
đây, là một số nội dung hướng dẫn quy trình lập thủ tục liên quan đến việc giải
quyết chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ.
Yêu cầu Phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố
triển khai đến cấp xã, phường, thị trấn thực hiện đúng quy định nhằm đưa công
tác quản lý, theo dõi từng bước đi vào nề nếp và chặt chẽ hơn. Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Sở (Phòng Thương
binh- Liệt sĩ và người có công) để xem xét hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên (để
thực hiện);
- P.TH-TC-HC Sở;
- Lưu P.TBLS&NCC
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phạm Văn Đạt
|