Công văn 85/SLĐTBXH-TBLS hướng dẫn thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 85/SLĐTBXH-TBLS
Ngày ban hành 22/03/2007
Ngày có hiệu lực 22/03/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Phạm Văn Đạt
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UBND TỈNH AN GIANG
SỞ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 85/SLĐTBXH-TBLS
V/v hướng dẫn các thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng

Long Xuyên ngày 22 tháng 3 năm 2007

 

Kính gởi:

Phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố.

 

Căn cứ Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

Căn cứ Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2006 và Thông tư sô 02/2007/TT-BLĐTBXH ngày 16/01/2007 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; Thông tư Liên tịch số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH- BGDĐT- BTC ngày 20/11/2006 của Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Giáo dục và Đào tạo- Bộ Tài Chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo; Thông tư số Liên tịch số 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 21/11/2006 của Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài Chính- Bộ Y tế hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khoẻ đối với người có công với cách mạng;

Để thi hành thống nhất các qui định trong các văn bản nêu trên, nay Sở Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và con của họ, cụ thể như sau:

A. THỦ TỤC HỒ SƠ, LẬP HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

I. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 ĐẾN TRƯỚC TỔNG KHỞI NGHĨA 19 THÁNG TÁM NĂM 1945

1. Cấp có thẩm quyền công nhận:

Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thành ủy, Vụ Tổ chức các bộ, Ban, Ngành căn cứ hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương lập hồ sơ xem xét các trường hợp đủ điều kiện trình Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy hoặc các Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban Cán sự Đảng các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương xét ra quyết định công nhận và chuyển đến Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nơi người có công cư trú để đăng ký quản lý và ra quyết định thực hiện chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.

Các căn cứ để xem xét công nhận cụ thể như sau:

- Lý lịch gốc của cán bộ, đảng viên khi từ năm 1960 trở về trước, nếu lý lịch này bị thất lạc có lý do chính đáng và các lý lịch liền đó (1961, 1962) cũng thất lạc thì căn cứ vào lý lịch khai theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 01/3/1965 và Thông tri số 297-TT/TW ngày 20/4/1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (viết từ năm 1975,1976).

- Trường hợp người cách mạng hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30/4/1975 thì căn cứ hồ sơ, lý lịch cán bộ, đảng viên viết từ năm 1975 hoặc năm 1976 để xem xét.

2. Chế độ ưu đãi:

- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 “Cán bộ Lão thành cách mạng” được hưởng trợ cấp, phụ cấp hàng tháng kể từ ngày có quyết định công nhận theo quy định tại khoản 1- Điều 1 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP (sau đây gọi chung là Nghị định số 54/2006/NĐ-CP).

- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 “Cán bộ Tiền khởi nghĩa” đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 được hưởng trợ cấp hàng tháng kể từ ngày có quyết định công nhận (theo quy định tại khoản 1- Điều 2 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP).

- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 được cấp báo Nhân dân hàng ngày, sinh hoạt văn hoá tinh thần phù hợp với điều kiện nơi cư trú.

3. Trợ cấp mai táng phí và trợ cấp một lần:

Khi người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; người thừa kế theo pháp luật được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp mà người hoạt động cách mạng được hưởng trước khi chết.

4. Trợ cấp tuất hàng hàng:

* Người hoạt động cách mạng trước ngày ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 chết thì thân nhân của họ nếu có đủ các điều kiện sau đây sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:

- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của người hoạt động cách mạng trước ngày ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; con từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con bị tàn tật năng từ nhỏ, khi hết hạn hưởng trợ cấp vẫn suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì tiếp tục được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.

- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của người hoạt động cách mạng trước ngày ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đang sống cô đơn không nơi nương tựa; con mồ côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con mồ côi bị bệnh, tật nặng từ nhỏ, khi hết hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì tiếp tục được hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng.

II. LIỆT SĨ VÀ THÂN NHÂN LIỆT SĨ

1. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận liệt sĩ theo quy định tại Điều 3, 4 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP.

2. Hồ sơ và trách nhiệm lập hồ sơ công nhận liệt sĩ theo quy định tại Mục II Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 (sau đây gọi chung là Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH).

3. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ:

- Trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng kể từ ngày liệt sĩ được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”.

- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ; con liệt sĩ từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con liệt sĩ bị bệnh, tật nặng từ nhỏ, khi hết hạn hưởng trợ cấp tiền tuất vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.

[...]