Công văn 8387/CT-TTHT năm 2016 về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 8387/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 30/08/2016 |
Ngày có hiệu lực | 30/08/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8387/CT-TTHT |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 08 năm 2016 |
Kính
gửi: Công ty TNHH Ka Yuen Việt Nam
Địa chỉ: D10/89Q Quốc lộ 1A, P. Tân Tạo, Q. Bình Tân, TP.HCM
Mã số thuế: 0302281974
Trả lời văn thư số 003/KYV-KT ngày 06/07/2016 của Công ty về hóa đơn, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1, Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính về cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2014);
Tại Khoản 1 Điều 5 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.(mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
…”
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Giá trị gia tăng:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…”
Căn cứ Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 sửa đổi Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Giá trị gia tăng như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng gia công với các công ty ở nước ngoài và được chỉ định giao hàng cho các công ty khác ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thuộc trường hợp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Khi xuất khẩu Công ty sử dụng hóa đơn thương mại (không sử dụng hóa đơn GTGT), hóa đơn thương mại do Công ty tự thiết kế theo thông lệ quốc tế, không phải làm thủ tục thông báo phát hành hóa đơn và không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Cục Thuế TP. trả lời Công ty để biết và thực hiện theo đúng các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại công văn này./.
|
KT.
CỤC TRƯỞNG |