Công văn 81778/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với lao động người nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 81778/CT-HTr
Ngày ban hành 22/12/2015
Ngày có hiệu lực 22/12/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 81778/CT-HTr
V/v giải đáp chính sách thuế

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2015

 

Kính gửi: Tổng cục Thuế

Cục thuế TP Hà Nội nhận được vướng mắc về chính sách thuế TNCN đối với lao động người nước ngoài, Cục thuế TP Hà Nội trình Tổng cục thuế xem xét nội dung vướng mắc sau:

1. Nội dung vướng mắc:

Lao động người nước ngoài thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam, sau khi kết thúc hợp đồng lao động đã rời Việt Nam, cá nhân đã thực hiện quyết toán thuế TNCN sau đó có nhận được các khoản thu nhập có phát sinh trong thời gian làm việc tại Việt Nam (như các khoản thưởng, khoản lương tháng 13, các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công khác....) thì việc kê khai khu trừ thuế TNCN thực hiện theo biểu lũy tiến từng phần hay khấu trừ theo mức 20% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân?

2. Căn cứ pháp lý:

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một s điu của Luật thuế thu nhập cá nhân:

+ Tại khoản 1 Điều 1 quy định người nộp thuế:

“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thưng xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

b.1.1) Đi với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sng thường xuyên, n định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

b.1.2) Đi với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

b.2) Có nhà thuê đ ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng s ngày thuê nhà đ ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiu nơi.

b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nưc nào thì nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đi tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hp cá nhân thuộc nước hoc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giy chứng nhn cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

+ Tại tiết b, khoản 2 Điều 8 quy định xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:

“b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đi với thu nhập từ tin lương, tin công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”

+ Tại Điều 18 quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công:

“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tin lương, tin công nhân (x) với thuế suất 20%.”

+ Tại Điều 25 quy định khấu trừ thuế và chứng t khấu trừ thuế:

"i) Khu trừ thuế đối với một s trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiên thù lao, tin chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tng mức tr thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

[...]