Công văn 817/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 817/TCT-CS |
Ngày ban hành | 13/03/2014 |
Ngày có hiệu lực | 13/03/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Nguyễn Hữu Tân |
Lĩnh vực | Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 817/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 36912/CT-QLAC ngày 11/09/2013 của Cục Thuế TP. Hà Nội báo cáo vướng mắc về việc thực hiện Thông tư số 64/2013/TT-BTC, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Về việc sử dụng hóa đơn đối với hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân.
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính, khi bán hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan thì sử dụng hóa đơn GTGT. Hóa đơn sử dụng trong các trường hợp được coi như xuất khẩu (xuất khẩu tại chỗ, gia công chuyển tiếp), Bộ Tài chính đã có công văn số 176/BTC-TCT ngày 06/01/2014 và công văn số 16239/BTC-TCHQ ngày 22/11/2013 hướng dẫn cụ thể.
2/ Về việc sử dụng hóa đơn tự in và điều kiện, trách nhiệm của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
Về nội dung này, Tổng cục Thuế ghi nhận để hướng dẫn tại dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và một số nội dung của Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính.
3/ Về việc sử dụng hóa đơn có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh hoặc thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp (do phân cấp quản lý thuế).
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính.
4/ Về việc các nội dung bắt buộc và nội dung không bắt buộc trên hóa đơn.
Tổng cục Thuế đã có công văn số 5174/TCT-CS ngày 20/12/2010, theo đó, Cục Thuế cần căn cứ từng trường hợp cụ thể, tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh để xác định và hướng dẫn doanh nghiệp.
5/ Về việc lập hóa đơn.
Tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC hướng dẫn đối với trường hợp các đơn vị bán lẻ xăng dầu, cuối ngày đơn vị lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày.
Đối với trường hợp Cục Thuế nêu (lập hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn theo từng ca bán hàng) đề nghị Cục Thuế TP. Hà Nội căn cứ trường hợp cụ thể để có hướng dẫn phù hợp và đảm bảo yêu cầu quản lý.
6/ Về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
a/ Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục Thuế thành phố Hà Nội theo đó trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh tạm ngừng hoạt động kinh doanh thì không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu BC26/AC) trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Khi tổ chức, cá nhân đó chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
b/ Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tổng số đối với một số trường hợp cụ thể.
Về nội dung này, đề nghị Cục Thuế thực hiện theo quy định.
7/ Vướng mắc về việc sử dụng hóa đơn trước khi lập Thông báo phát hành.
Về nội dung này, Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 của Chính phủ và Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính có quy định cụ thể. Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định tại các văn bản nêu trên và tình hình thực tế để xử lý cụ thể theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |