Công văn 8120/BYT-ATTP năm 2023 thực hiện kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu do Bộ Y tế ban hành
Số hiệu | 8120/BYT-ATTP |
Ngày ban hành | 21/12/2023 |
Ngày có hiệu lực | 21/12/2023 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Người ký | Đỗ Xuân Tuyên |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8120/BYT-ATTP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2023 |
Kính gửi: Cơ
quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu
(danh sách gửi kèm theo công văn)
Căn cứ các nội dung trao đổi, thống nhất tại cuộc họp ngày 30/8/2023 giữa Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) với các cơ quan chuyên môn của Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và theo đề nghị của Bộ Tài chính tại công văn số 12527/BTC-TCHQ ngày 15/11/2023, ý kiến của Cục An toàn thực phẩm (tại Phiếu trình số 272/ATTP-KN ngày 14/12/2023) và ý kiến của Vụ Pháp chế - Bộ Y tế (tại công văn số 2123/PC ngày 08/12/2023), Bộ Y tế thống nhất hướng dẫn như sau:
1. Về việc Kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế:
Bộ trướng Bộ Y tế đã ký ban hành Thông tư số 28/2021/TT-BYT ngày 20/12/2021 ban hành danh mục thực phẩm, phụ gia thực phẩm và dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm đã được xác định mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam phục vụ cho kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu.
Căn cứ khoản 7 Điều 37 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký ban hành các Quyết định chỉ định/giao nhiệm vụ cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu. Tại các Quyết định này, cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu được giao kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu đối với các sản phẩm, hàng hóa trong Danh mục các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
Vì vậy, Bộ Y tế đề nghị các cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu thống nhất thực hiện áp dụng phương thức kiểm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa nhập khẩu thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Y tế như sau:
- Phương thức kiểm tra thông thường áp dụng đối với các sản phẩm thuộc Danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BYT ngày 20/12/2021 của Bộ Y tế.
- Phương thức kiểm tra chặt chỉ áp dụng đối với các lô hàng, mặt hàng không đạt yêu cầu nhập khẩu tại lần Kiểm tra trước đó; hoặc không đạt yêu cầu trong các lần thanh tra, kiểm tra; hoặc có cảnh báo của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc của nhà sản xuất theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
2. Căn cứ quy định tại Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm, các sản phẩm, nguyên liệu nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu mà các các sản phẩm, nguyên liệu này không tiêu thụ tại thị trường trong nước thì được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu (trừ các Trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm).
Sản phẩm thực phẩm của doanh nghiệp thực hiện gia công sản xuất tại Việt Nam với mục đích ban đầu chỉ để xuất khẩu (được sản xuất từ sản phẩm, nguyên liệu nhập khẩu đã khai báo chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu) nhưng sau đó không xuất khẩu mà chuyển mục đích sang tiêu thụ tại thị trường trong nước thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định như đối với sản phẩm sản xuất trong nước để tiêu thụ nội địa.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tự công bố sản phẩm là cơ quan có thẩm quyền được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. Việc phát hiện và xử lý đối với các trường hợp thực phẩm nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thực hiện tự công bố sản phẩm không đúng quy định thì thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP. Do vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm.................................................
Nam với mục đích ban đầu chỉ để xuất khẩu (được sản xuất từ sản phẩm, nguyên liệu nhập khẩu đã khai báo chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu) nhưng sau đó không xuất khẩu mà chuyển mục đích sang tiêu thụ tại thị trường trong nước thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định như đối với sản phẩm sản xuất trong nước để tiêu thụ nội địa.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tự công bố sản phẩm là cơ quan có thẩm quyền được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. Việc phát hiện và xử lý đối với các Trường hợp thực phẩm nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thực hiện tự công bố sản phẩm không đúng quy định thì thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP. Do vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cảnh báo các sản phẩm nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thực hiện tự công bố sản phẩm không đúng quy định đến các cơ quan có liên quan, trong đó có các cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu. Căn cứ vào cảnh báo này, cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu áp dụng phương thức Kiểm tra chặt đối với sản phẩm này theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
Trân trọng./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
DANH SÁCH CƠ QUAN
KIỂM TRA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỰC PHẨM NHẬP KHẨU
(Kèm theo công văn số 8120/BYT-ATTP ngày 21 tháng 12 năm 2023 của Bộ Y tế)
STT |
Tên Cơ quan |
Địa chỉ |
1. |
Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia |
Số 65 Phạm Thận Duật, Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
2. |
Viện Dinh dưỡng |
Số 48 Tăng Bạt Hổ, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội |
3. |
Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 1 |
Số 08 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
4. |
Chi nhánh công ty cổ phần tập đoàn Vinacontrol Hải Phòng |
Số 80 Phạm Minh Đức, Phường Máy Tơ, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng |
5. |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Đà Nẵng |
Số 315 Phan Chu Trinh, quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng |
6. |
Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh |
Số 159 Hưng Phú, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh |
7. |
Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 |
Số 49 Pasteur, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
8. |
Công ty TNHH giám định Vinacontrol thành phố Hồ Chí Minh |
Số 80 Bà Huyện Thanh Quan, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh |
9. |
Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh |
Số 167, phường 8, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh |
10. |
Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 2 |
Số 2 Ngô Quyền, quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng |
11. |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hải Phòng |
Số 21 Lê Đại Hành, quận Hồng Bàng, Hải Phòng |