Công văn 8096/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 8096/CTTPHCM-TTHT |
Ngày ban hành | 02/11/2021 |
Ngày có hiệu lực | 02/11/2021 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Thái Minh Giao |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 8096/CTTPHCM-TTHT |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 11 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty TNHH Infor (Việt Nam).
Địa chỉ: số 2
Ngô Đức Kế, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM, Việt Nam
Mã số thuế:
0316368576
Trả lời văn bản số 01/2021/INFORVN ngày 05/7/2021 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 3, Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghệ thông tin:
“3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
e) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác.”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
+ Tại Khoản 21 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”
+ Tại Điều 11 quy định về đối tượng chịu thuế 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty cung cấp các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến việc vận hành, bảo trì, triển khai các dịch vụ SaaS như: Triển khai môi trường điện toán đám mây; Tích hợp môi trường điện toán đám mây; Quản lý hoạt động môi trường điện toán đám mây; Giám sát hoạt động môi trường điện toán đám mây; Quản lý cổng cung cấp, bảo mật cơ sở hạ tầng, sự tuân thủ và các dịch vụ hỗ trợ công nghệ thông tin nội bộ cho khách hàng tại Việt Nam, nếu các dịch vụ này được xác định là dịch vụ phần mềm theo quy định tại Nghị định số 71/2007/NĐ-CP thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, trường hợp không phải dịch vụ phần mềm thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo thuế suất 10%.
Công ty có trách nhiệm tự xác định các dịch vụ cung cấp có phải dịch vụ phần mềm theo quy định, trường hợp có vướng mắc về việc xác định đề nghị Công ty liên hệ Bộ Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn theo thẩm quyền.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |