Công văn 7972/BGDĐT-GDĐH năm 2011 về chuyển đổi tương đương kết quả học tập toàn khóa đại học, cao đẳng giữa đào tạo theo hệ thống tín chỉ và theo niên chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu | 7972/BGDĐT-GDĐH |
Ngày ban hành | 25/11/2011 |
Ngày có hiệu lực | 25/11/2011 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký | Bùi Văn Ga |
Lĩnh vực | Giáo dục |
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7972/BGDĐT-GDĐH |
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2011 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Hiện nay, các trường đại học, cao đẳng đang tổ chức và quản lý đào tạo theo: Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/6/2006 (Quy chế 25) và Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành 'kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2007 (Quy chế 43) của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo Quy chế 25, khối lượng học tập của sinh viên được tính theo đơn vị học trình, kết quả học tập được tính theo thang điểm 10 và kết quả học tập toàn khóa là điểm trung bình chung học tập (TBCHT); theo Quy chế 43, khối lượng học tập của sinh viên được tính theo tín chỉ và kết quả học tập được tính theo thang điểm chữ (A, B, C, D, F) sau đó quy sang thang điểm 4 (4, 3, 2, 1, 0) và kết quả học tập toàn khóa là điểm trung bình chung tích lũy (TBCTL).
Hiện tại, có trên 100 trường đại học, cao đẳng đang tổ chức và quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ và đã có một số khóa sinh viên tốt nghiệp. Khi xin việc làm tại một số địa phương, cơ quan, doanh nghiệp sinh viên học theo hệ thống tín chỉ tốt nghiệp đã gặp khó khăn vì bảng điểm theo thang điểm chữ quy về thang điểm 4. Về việc này, Bộ Giáo dục và Đào tạo có ý kiến như sau:
1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng đào tạo theo niên chế (theo Quy chế 25) hoặc theo hệ thống tín chỉ (theo Quy chế 43) đều có giá trị pháp lý như nhau:
2. Kết quả học tập của sinh viên theo thang điểm 10 (Quy chế 25) và theo thang điểm 4 (Quy chế 43) đều thống nhất theo hạng tốt nghiệp và quy đổi theo bảng dưới đây:
TT |
Xếp hạng tốt nghiệp |
Điểm
TBCHT |
Điểm
TBCTL |
1. |
Xuất sắc |
Từ 9,0 đến 10 |
Từ 3,6 đến 4,0 |
2. |
Giỏi |
Từ 8,0 đến cận 9,0 |
Từ 3,2 đến cận 3,6 |
3. |
Khá |
Từ 7,0 đến cận 8,0 |
Từ 2,5 đến cận 3,2 |
4. |
Trung bình khá |
Từ 6,0 đến cận 7,0 |
|
5. |
Trung bình |
Từ 5,0 đến cận 6,0 |
Từ 2,0 đến cận 2,5 |
3. Căn cứ vào bảng trên, các đơn vị tuyển dụng đổi chiếu hạng tốt nghiệp và quy đổi kết quả học tập giữa hai Quy chế để đảm bảo tính công bằng trong so sánh đối với các ứng viên dự tuyển.
Bộ Giáo dục và Đào tạo trân trọng thông báo và đề nghị các Quý Ủy ban hướng dẫn các sở, ban ngành biết và thực hiện.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |