Công văn 787/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 787/TCT-CS
Ngày ban hành 24/02/2020
Ngày có hiệu lực 24/02/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lưu Đức Huy
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 787/TCT-CS
V/v thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2020

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2007/CT-KTNB ngày 26/8/2019 của Cục Thuế tỉnh Long An và văn bản số CV12/PQ/2019 ngày 29/8/2019 của Công ty TNHH SXTM Phương Quân hỏi về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động bán tài sản bảo đảm tiền vay. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc bán tài sản đảm bảo tiền vay để trả nợ quá hạn Tổng cục Thuế đã có công văn số 2425/TCT-CS ngày 14/6/2019 trả lời Cục Thuế tỉnh Long An (bản chụp công văn đính kèm).

2. Chính sách thuế GTGT liên quan đến việc bán tài sản bảo đảm tiền vay được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật như sau:

a. Tại khoản 1 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 8 Điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 của Quốc hội quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“Điều 5. Đối tượng không chịu thuế

...8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;

b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;

...đ) Bán nợ;

...h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.”

b. Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ về thuế GTGT quy định:

“2. Một số dịch vụ quy định tại Khoản 8 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăngKhoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

- Cho vay;

- Bán tài sản bảo đảm tiền vay, bao gồm cả trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm.

Trường hợp người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng;

- Cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước;

- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

...đ) Bán nợ;

...g) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.”

c. Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT quy định:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

a Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

- Cho vay;...

- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:

+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.

[...]