Công văn 76104/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 76104/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 15/11/2018 |
Ngày có hiệu lực | 15/11/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Mai Sơn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 76104/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Nagase Việt
Nam
(Địa chỉ: Phòng 12.03, tòa nhà CornerStone, số 16 Phan Chu Trinh, TP Hà Nội;
MST: 0102659320)
Trả lời công văn số NVN31102017 ghi ngày 31/10/2017, công văn bổ sung hồ sơ số NVN291102017 ghi ngày 29/11/2017 và công văn số NVN24102018 ghi ngày 24/10/2018 của Công ty TNHH Nagase Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 3 Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 Luật thuế GTGT quy định về đối tượng chịu thuế:
"Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này."
- Căn cứ Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT về thuế suất:
"Điều 6. Thuế suất
Thuế suất thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này.
…
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan; công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan; hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; xuất khẩu tại chỗ và các trường hợp khác được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
..."
- Căn cứ công văn số 4185/TCT-CS ngày 29/10/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế.
Căn cứ quy định trên, trường hợp hàng hóa được nhập khẩu từ nước ngoài và được bán cho các doanh nghiệp tại Việt Nam với điều kiện giao tại cảng biển hoặc sân bay Việt Nam thì chưa có đủ cơ sở để xác định việc giao nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, do đó chưa đủ cơ sở để áp dụng thuế suất GTGT 0%.
Đối với những hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu mà người mua hàng cuối cùng là doanh nghiệp Việt Nam làm thủ tục hải quan kê khai và nộp thuế tại khâu nhập khẩu thì đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan hải quan để được hướng dẫn thực hiện cụ thể theo quy định của pháp luật về hải quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Nagase Việt Nam được biết và thực hiện./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |