ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ TÀI CHÍNH-CỤC THUẾ-
SỞ XÂY DỰNG-SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 7575/HD-LS
V/v Hướng dẫn áp dụng Bảng giá các loại đất
ban hành kèm theo Quyết định số 144/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2007
của Ủy ban nhân dân thành phố.
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 08 năm 2008
|
Kính
gửi:
|
- Các Sở, Ban, Ngành Thành
phố.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
|
Căn cứ Quyết định số
144/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
Căn cứ Công văn số
4447/UBND-ĐTMT ngày 14/7/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung hướng
dẫn của Liên Sở thực hiện Quyết định số 144/2007/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của Ủy
ban nhân dân thành phố.
Liên Sở: Sở Tài chính – Cục Thuế
- Sở Xây dựng – Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các nội dung cần thiết để
áp dụng bảng giá các loại đất thay thế Hướng dẫn Liên Sở số 1280/HD-LS ngày
24/2/2006 của Sở Tài chính – Cục Thuế - Sở Xây dựng – Sở Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn áp dụng Bảng giá các loại đất ban hành kèm theo Quyết
định số 227/2005/QĐ-UB ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố như
sau:
I. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG ĐƠN GIÁ
ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP, VỊ TRÍ MẶT TIỀN ĐƯỜNG VÀ HẺM:
1. Khu đất, thửa đất có vị trí
mặt tiền đường (được xác định bởi địa chỉ hoặc số thửa trong bản đồ địa chính
và là phần diện tích có ít nhất một mặt tiếp giáp với lề đường hiện hữu) thì
đơn giá đất được áp dụng theo bảng giá đất ở tại đô thị và nông thôn (bảng 6)
ban hành kèm theo Quyết định số 144/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
2. Khu đất, thửa đất có vị trí
nằm trong hẻm có địa chỉ mang tên đường nào thì áp dụng đơn giá đất của đường
đó.
3. Khu đất, thửa đất sử dụng cho
mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng Khoản 2 Điều 4 Bản quy
định ban hành kèm theo Quyết định 144/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2007
của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đơn giá đất có vị trí trong
hẻm được tính theo đơn giá đất mặt tiền đường nhân với hệ số vị trí cụ thể.
STT
|
Loại
hẻm
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
1
|
Hẻm cấp 1
|
0,5
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
2
|
Hẻm cấp 2
|
Tính bằng 0,8 lần giá hẻm cấp
1
|
3
|
Cấp hẻm còn lại
|
Tính bằng 0,8 lần giá hẻm cấp
2
|
4.1. Vị trí hẻm:
- Ví trí 1: Có chiều rộng hẻm
lớn hơn 5m được trải đá, trải nhựa hoặc bê tông, xi măng.
- Vị trí 2: Có chiều rộng hẻm từ
3m đến 5m được trải đá, trải nhựa hoặc bê tông, xi măng.
- Vị trí 3: Có chiều rộng hẻm từ
2m đến dưới 3m được trải đá, trải nhựa hoặc bê tông, xi măng.
- Vị trí 4: Có chiều rộng hẻm
dưới 2m được trải đá, trải nhựa hoặc bê tông, xi măng.
4.2. Nguyên tắc xác định vị
trí hẻm: Là dựa vào chiều rộng nhỏ nhất của hẻm mà muốn vào vị trí đất đó
phải đi qua (hình 1).
Hình 1
4.3. Cấp hẻm (hình 2)
- Hẻm cấp 1: Là hẻm có vị trí
tiếp giáp với mặt tiền đường. Đơn giá đất của hẻm cấp 1 được xác định theo hệ
số vị trí so với đơn giá đất mặt tiền đường.
- Các cấp hẻm còn lại: (bao gồm
hẻm cấp 2 và cấp hẻm còn lại)
+ Hẻm cấp 2: Làm hẻm có vị trí
tiếp giáp với hẻm cấp 1. Đơn giá đất của hẻm cấp 2 được tính bằng 0,8 lần đơn
giá đất của hẻm cấp 1 cho từng vị trí hẻm tương ứng.
+ Cấp hẻm còn lại: Là hẻm có vị
trí tiếp giáp với hẻm cấp 2. Đơn giá đất của cấp hẻm còn lại được tính bằng 0,8
lần đơn giá đất của hẻm cấp 2 cho từng vị trí hẻm tương ứng.
4.4. Nếu là hẻm đất: tính
bằng 0,8 lần so với mức giá của hẻm trải đá, trải nhựa hoặc bê tông, xi măng
của cùng loại hẻm.
Hình 2
5. Phân bổ giá đất đối với nhà
nhiều tầng, nhiều hộ:
5.1. Đối với đất sử dụng để xây
dựng nhà nhiều tầng không có thang máy thì đơn giá đất được phân bổ theo hệ số
như sau:
Nhà
chung cư
|
Hệ
số tầng
|
Tầng
1 (trệt)
|
Tầng
2
|
Tầng
3
|
Tầng
4
|
Tầng
5
|
Tầng
6
|
2 tầng
|
0,7
|
0,3
|
|
|
|
|
3 tầng
|
0,6
|
0,25
|
0,15
|
|
|
|
4 tầng
|
0,5
|
0,2
|
0,15
|
0,15
|
|
|
Từ 5 tầng trở lên
|
0,4
|
0,2
|
0,15
|
0,15
|
0,1
|
00
|
5.2. Đối với đất sử dụng để xây
dựng nhà nhiều tầng có thang máy thì đơn giá đất được phân bổ theo hệ số như
sau:
- Hệ số 0,4 cho tầng 1 (trệt).
- Hệ số 0,6 phân bổ đều cho các
tầng còn lại.
6. Giá đất khu công nghiệp, khu
chế xuất được áp dụng hệ số 0,25 so với giá đất mặt tiền của khu chế xuất, khu
công nghiệp (không phân biệt vị trí từng lô đất trong khu chế xuất, khu công
nghiệp ở mặt tiền hay không mặt tiền đường) và không tính khấu trừ tiền bồi
thường đất vào tiền sử dụng đất phải nộp.
Trường hợp khu chế xuất, khu
công nghiệp nằm ở vị trí nhiều mặt tiền đường thì áp dụng giá đất theo đường có
giá cao nhất.
II. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC
BIỆT:
- Trường hợp 1: Vị trí
khu đất, thửa đất hoặc nhà đất vừa có mặt tiền đường vừa không có mặt tiền
đường thì phần diện tích không có mặt tiền đường có đơn giá đất được tính bằng
0,8 lần so với đơn giá đất mặt tiền đường (hình 3).
Hình 3
- Trường hợp 2: Khu đất,
thửa đất có chiều dài lớn gấp nhiều lần so với chiều rộng, thì đơn giá
đất tính theo từng phân đoạn cụ thể như sau:
Hình 4
● Phần khu đất, thửa đất
nằm trong phạm vi từ mặt tiền đường (hẻm) có chiều dài lớn gấp 5 lần chiều rộng
của khu đất, thửa đất thì tính theo đơn giá đất mặt tiền đường (hẻm), cụ thể:
RA = giá đất mặt tiền đường (hẻm)
● Phần khu đất, thửa đất
nằm có chiều dài lớn hơn 5 lần đến 8 lần chiều rộng của khu đất, thửa đất thì
tính bằng 80% đơn giá đất mặt tiền đường (hẻm), cụ thể: RB = 80% giá đất mặt
tiền đường (hẻm).
● Phần khu đất, thửa đất
có chiều dài lớn hơn 8 lần chiều rộng của khu đất, thửa đất thì tính bằng 60% đơn
giá đất mặt tiền đường (hẻm), cụ thể: RC = 60% giá đất mặt tiền đường (hẻm).
- Trường hợp 3: Khu đất,
thửa đất hoặc nhà đất có địa chỉ mặt tiền đường nhưng thực tế vị trí đất nằm
trong hẻm thì đơn giá đất được áp dụng theo đơn giá đất trong hẻm; đất có địa
chỉ trong hẻm nhưng thực tế vị trí đất nằm ở mặt tiền đường thì đơn giá đất
được áp dụng theo đơn giá đất mặt tiền đường.
- Trường hợp 4: Khu đất,
thửa đất hoặc nhà đất (chưa có số nhà, địa chỉ) nằm ở vị trí 2 mặt tiền đường,
3 mặt tiền đường, 4 mặt tiền đường thì đơn giá đất được xác định theo đường có
đơn giá đất cao nhất.
- Trường hợp 5: Trường
hợp khu đất, lô đất được giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng theo 1 quyết định
nhưng lô đất có chia thành nhiều khu có ranh cách biệt (cách nhau 1 con rạch, kênh
thủy lợi không được phép san lấp, hành lang an toàn điện, cấp thoát nước) không
phân biệt trên Quyết định có hay không ghi riêng từng khu đất, lô đất thì áp
dụng đơn giá đất theo vị trí từng khu đất, lô đất.
Trường hợp khu đất, lô đất được
giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng chia thành nhiều khu đất, lô đất không có
ranh cách biệt theo nhiều Quyết định khác nhau thì đơn giá đất được xác định
theo vị trí cụ thể khu đất, lô đất được giao trong ranh đất từng Quyết định.
- Trường hợp 6: Khu đất,
thửa đất hoặc nhà đất nằm trong hẻm, có địa chỉ mang tên đường nhưng đường đó
không có hẻm dẫn vào mà phải đi vào bằng hẻm của đường khác hoặc có địa chỉ
nhưng chỉ ghi tên ấp, khóm, tổ, khu phố … không ghi tên đường thì đơn giá đất
được tính theo hẻm dẫn ra đường gần nhất.
- Trường hợp 7: Khu đất,
thửa đất hoặc nhà đất ở vị trí trong hẻm ra được nhiều đường có đơn giá đất
khác nhau thì đơn giá đất được xác định theo hẻm dẫn ra đường gần nhất.
- Trường hợp 8: Khu đất,
thửa đất hoặc nhà đất không có đường, hẻm dẫn vào hoặc phải đi vào bằng thuyền,
ghe hoặc bờ đất thì đơn giá đất được xác định theo đơn giá đất có vị trí trong
hẻm (vị trí 4, cấp hẻm còn lại, hẻm đất) của đường gần nhất đã có giá dẫn đến
khu đất nhưng không thấp hơn đơn giá đất của đất trồng cây lâu năm cùng vị trí
và cùng khu vực.
- Trường hợp 9: Trường
hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh nếu
chênh lệch giá giữa đơn giá đất sản xuất kinh doanh và đơn giá đất nông nghiệp
thấp hơn đơn giá đất nông nghiệp thì tiền sử dụng đất được xác định theo đơn
giá đất của đất trồng cây lâu năm cùng vị trí và cùng khu vực. Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở nếu chênh lệch giá giữa đơn
giá đất ở và đơn giá đất nông nghiệp thấp hơn đơn giá đất nông nghiệp thì tiền
sử dụng đất được xác định theo đơn giá đất của đất trồng cây lâu năm cùng vị
trí và cùng khu vực.
- Trường hợp 10: Đối với
những con đường (đã đặt tên hoặc chưa đặt tên) chưa có giá trong bảng giá của
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành thì áp dụng giá đất hẻm (vị trí 1, hẻm cấp
1) của đường đã có giá ban hành cao nhất dẫn vào.
III. Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Xây dựng hướng dẫn Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên – Môi
trường quận, huyện, các đơn vị có chức năng đo vẽ để xác định: đoạn đường, vị trí
hẻm, cấp hẻm, loại hẻm (hẻm xi măng, hẻm nhựa, hẻm đất). Trong trường hợp bản
vẽ chưa thể hiện rõ đoạn đường, vị trí hẻm, cấp hẻm, loại hẻm thì tổ chức, cá
nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính liên hệ Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
nơi khu đất tọa lạc để xác định. Giao Phòng Tài nguyên và Môi trường quận,
huyện (trường hợp khu đất, thửa đất thuộc nhiều phường) hoặc Sở Tài nguyên và
Môi trường (trường hợp khu đất, thửa đất thuộc nhiều quận, huyện) xác định vị
trí đất.
- Giao Phòng Tài nguyên và Môi
trường quận, huyện có trách nhiệm xác định vị trí đất nông nghiệp.
- Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để
Liên Sở có hướng dẫn bổ sung phù hợp.
CỤC
THUẾ
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Đình Cử
|
SỞ
TÀI CHÍNH
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Đào Thị Hương Lan
|
SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
|
SỞ
XÂY DỰNG
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Danh
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND Thành phố (để báo cáo);
- Sở KHĐT;
- Sở Tư pháp;
- Chi Cục Thuế quận, huyện; (để thực hiện)
- Phòng Quản lý Đô thị quận, huyện; (để thực hiện)
- Phòng TNMT quận, huyện; (để thực hiện)
- UBND Phường, Xã, Thị trấn; (để thực hiện)
|
|