Công văn 7462/CT-TTHT về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 7462/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 01/10/2012 |
Ngày có hiệu lực | 01/10/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7462/CT-TTHT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: |
Công ty TNHH Paul Wurth Việt Nam. |
Trả lời văn bản số 01/PW-2012 ngày 13/9/2012 của Công ty về thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục thuế Thành phố có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng:
- Tại khoản 1 Điều 9 quy định áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với dịch vụ xuất khẩu:
“ Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam;
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ…”
- Tại khoản 2.b Điều 9 quy định:
“ Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
...
Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam; Cam kết của cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ…”
- Căn cứ điểm 1.4 phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:
“ Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
- …
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
...”
Trường hợp Công ty ký hợp đồng trực tiếp với Công ty Paul Wurth S.A (có trụ sở tại Luxembourg) để thực hiện các dịch vụ giám sát và kiểm tra chất lượng sản phẩm do các Công ty Việt Nam sản xuất tại Việt Nam theo chỉ định của Công ty Paul Wurth S.A (Công ty Paul Wurth S.A ký hợp đồng mua sản phẩm tại Việt Nam thuê Công ty giám sát và kiểm tra chất lượng hàng hoá), nếu tổ chức ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế GTGT tại Việt Nam và đáp ứng các điều kiện tại khoản 2.b Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên thì dịch vụ này được xác định là dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Cục Thuế Thành phố thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: |
TUQ.CỤC TRƯỞNG |