TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73973/CT-TTHT
V/v chính sách thuế TNCN đối với hợp
đồng thuê chuyên gia
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2019
|
Kính
gửi: Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát
Hà Nội
(Địa chỉ: 183 Hoàng Hoa Thám, Phường Ngọc Hà, Quận Ba Đình, TP
Hà Nội. MST: 0101376672)
Trả lời văn bản số 920/HABECO-TV đề
ngày 23/8/2019 của Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (sau
đây gọi là "Công ty") hỏi về chính sách thuế
TNCN đối với hợp đồng thuê chuyên gia, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Thương mại số
36/2005/QH11 ngày 14/6/2005, quy định
+ Tại Điều 6 quy định về thương nhân
“1. Thương nhân bao gồm tổ
chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và
có đăng ký kinh doanh.
…”
+ Tại Điều 7 quy định về nghĩa vụ
đăng ký kinh doanh của thương nhân
“Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật...”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp
thuế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư
119/2014/TT-BTC)
“Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số
65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế
theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân
và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế
của người nộp thuế như sau:
Đối với
cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
…”
+ Tại Điều 2 quy định về các khoản
thu nhập chịu thuế
“Theo quy định tại Điều 3
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập
có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các
lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực,
ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải;
kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng
đất, mặt nước, tài sản khác.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề
độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng
chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các
khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc
không bằng tiền.
…”
+. Tại Điều 25 quy định về khấu trừ
thuế và chứng từ khấu trừ thuế
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu
nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
b.1) Đối
với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo
Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá
nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều
nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ
ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết
thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu
nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy
tiến từng phần.
…
i) Khấu trừ thuế đối với một
số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền
công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư
trú không ký hợp đồng
lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều
2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba
(03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu
(2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế
theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá
nhân...”
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ
sung về thuế thu nhập cá nhân tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế hướng dẫn
(áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi):
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp
thuế
“1. Người nộp thuế theo hướng
dẫn tại Chương I Thông tư
này là cá nhân cư trú
bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh theo quy
định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh).
Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả
một số trường hợp sau:
…
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1
Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
…
+ Tại Điều 2 quy định về phương pháp
tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
“1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các
lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
b) Đối
với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để
xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu
nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
…
c) Trường hợp cá nhân kinh doanh
theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức
doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế
giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá
nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
…
+ Tại Điều 3 quy định về phương pháp
tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
“1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường
xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định
được doanh thu kinh doanh của cá nhân.
Kinh
doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng
lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa
chọn hình thức khai thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư
này hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại Điều này.
…
+ Tại Điều 6 quy định về khai thuế đối
với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
“1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế
khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân
có địa điểm kinh doanh và không phải quyết toán thuế.
b) Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng
hóa đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh
thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo quý.
…”
- Căn cứ Khoản 7, Điều 3 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 16
Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hóa đơn:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa
đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường
hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương
cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...”
- Căn cứ Thông tư
số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:
+ Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu
số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo
chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch
vụ trong các trường hợp:
…
- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá
nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá
nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới
ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm)...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời
nguyên tắc như sau:
Trường hợp Tổng công ty cổ phần Bia -
Rượu - Nước giải khát Hà Nội ký hợp đồng dịch vụ với các chuyên gia để tham mưu, tư vấn phát triển hệ thống marketing - bán hàng thì:
- Trường hợp các cá nhân này có đăng ký kinh doanh hành nghề độc lập hoặc có đăng ký thuế theo hình thức
hộ kinh doanh cùng ngành nghề với hợp đồng dịch vụ thì Tổng
công ty không khấu trừ thuế TNCN mà các cá nhân phải tự kê khai, nộp thuế TNCN
với cơ quan thuế và cấp hóa đơn cho Tổng công ty (nếu cá nhân kinh doanh có
doanh thu trên 100 triệu đồng/năm) theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC hoặc Tổng công ty lập bảng kê thu mua
hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn mẫu số
01/TNDN (nếu cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống)
theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
- Trường hợp các
cá nhân không có đăng ký kinh doanh hành nghề độc lập hoặc đăng ký thuế theo
hình thức hộ kinh doanh thì Tổng công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức
10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân với tổng mức trả thu nhập từ hai
triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng
mắc, đề nghị Tổng công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 3 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội
trả lời để Tổng công ty cổ phần Bia -
Rượu - Nước giải khát Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng CNTK;
- Phòng TKT3;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|