TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73684/CT-TTHT
V/v hóa đơn
điện tử.
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty CP Xây lắp Công
nghiệp Việt Sơn
(Địa chỉ:
135/17/35 Nguyễn Hữu Cảnh, P22, Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh; MST: 0303173837)
Trả lời công văn số 37/19/CV của Công ty CP Xây lắp
Công nghiệp Việt Sơn hỏi về tiêu thức ngày, giờ ký khác ngày lập trên hóa đơn
điện tử, sau khi nhận được hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/09/2018
của Chính phủ
quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định:
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
…”
- Căn cứ Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 quy định:
“Điều 7. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ
thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh
doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch
vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử.”
+ Tại Điều 15 quy định:
“Điều 15. Lập hóa đơn
1. Khi bán
hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại
Nghị định này.
2. Hóa đơn phải được lập theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn. Bộ Tài
chính quy định thứ tự lập hóa đơn đối với trường hợp nhiều cơ sở của cùng đơn vị
kế toán sử dụng chung một loại hóa đơn có cùng tên, cùng ký hiệu.
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua
làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường
hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ
thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn
giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao
từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải
lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng;
bán hàng hóa, dịch vụ cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa đơn người
bán hoặc người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Hóa đơn điện tử được lập xong sau khi người
bán và người mua đã ký xác nhận giao dịch đã được thực hiện theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
6. Bộ Tài chính quy định việc lập hóa đơn đối
với các trường hợp cụ thể khác.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày
31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
“Điều 16.
Lập hóa đơn
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là
ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền
trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền…”
- Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 6 quy định nội dung của hóa đơn điện tử:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số
thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa
đơn thực hiện theo quy định tại Phụ
lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng,
đơn giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị
kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường
hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong
ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng
Việt.
…
Các nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản
1 Điều này phải phản ánh đúng tính chất,
đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định được nội dung hoạt động kinh tế
phát sinh, số tiền thu được, xác định được người mua hàng (hoặc người nộp tiền,
người thụ hưởng dịch vụ…), người bán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ…), tên
hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung thu tiền.
2. Một số trường hợp hóa
đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại Điều 8 quy định lập hóa đơn điện tử:
“Điều 8. Lập hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ
các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên
định dạng hóa đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo
hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa
đơn điện tử của người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo
hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ
chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn
điện tử.
2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu
của hóa đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng hóa, dịch vụ.
Các hình thức gửi hóa đơn điện tử:
- Gửi trực tiếp: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ
chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần
mềm lập hóa đơn điện tử của người bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực
tiếp đến hệ thống của người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã
thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ là đơn vị kế
toán thì người mua ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và truyền hóa đơn
điện tử có đủ chữ ký điện tử cả hai bên cho người bán theo cách thức truyền
nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên.
- Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải
pháp hóa đơn điện tử:
Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo
hóa đơn) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức
trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử
bằng chương trình lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp
hóa đơn điện tử hoặc người bán hàng hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã
được tạo từ hệ thống nội bộ của người bán vào hệ thống của tổ chức trung gian
cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để gửi cho người mua hóa đơn điện tử đã có
chữ ký điện tử của người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp
giải pháp hóa đơn điện tử. Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, khi nhận
được hóa đơn điện tử có chữ ký điện tử của người bán, người mua thực hiện ký
điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và gửi cho người bán hóa đơn điện tử có
đủ chữ ký điện tử của người mua và người bán thông qua hệ thống của tổ chức
trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.”
- Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 3371/TCT-CS
ngày 26/8/2019 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn
nội dung về tiêu thức ngày, giờ ký khác ngày lập trên hóa đơn điện tử như sau:
Trường hợp Công ty áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì thời điểm lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Khi lập hóa đơn điện
tử phải có đầy đủ các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 6
Thông tư 32/2011/TT-BTC.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ Cơ
quan Thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT5;
- Công ty TNHH dịch vụ bảo vệ Vincom;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|