Công văn số 7332 TC/TCT ngày 02/07/2004 của Bộ Tài chính về việc thuế GTGT, thuế NK đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí Lô 06.1

Số hiệu 7332TC/TCT
Ngày ban hành 02/07/2004
Ngày có hiệu lực 02/07/2004
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 7332 TC/TCT
V/v thuế GTGT, thuế NK đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí Lô 06.1.

Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2004

 

Kính gửi: Tổng Công ty dầu khí Việt Nam

Bộ Tài chính nhận được công văn số 2702/TCKT ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Tổng Công ty dầu khí Việt Nam về việc Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu và thành phố Hồ Chí Minh áp dụng thuế nhập khẩu và thuế GTGT và cưỡng chế đối với hàng hoá nhập khẩu của Hợp đồng Lô 06.1. Tiếp theo công văn số 1666 TC/TCT ngày 25 tháng 2 năm 2003, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

Tài Điều XVI của Hợp đồng Lô 06.1 ký ngày 19 tháng 5 năm 1998 ( đã được Chính phủ bảo lãnh tại Thoả thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ ngày 15 tháng 12 năm 2000) đã quy định rõ: Phù hợp với Luật Việt Nam hiện nay và sau này, nhà thầu, Nhà thầu phụ, nhân viên của họ cung cấp mọi vật tư, phụ tùng thay thế, dịch vụ hoặc các phương tiện tàu thuỷ, máy bay, máy móc, thiết bị hoặc nhà máy (dưới hình thức cho thuê hoặc bán) để phục vụ cho Hoạt động dầu khí sẽ được miễn trả thuế công ty, thuế thu nhập hoặc các thứ thuế khác về thu nhập ở Việt Nam, thuế hải quan, xuất nhập khẩu hoặc bất kỳ loại thuế...”.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì Nhà thầu Lô 06.1 được miễn thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí của Lô 06.1.

Bộ Tài chính đề nghị Tổng cục Hải quan giải quyết việc miễn thuế GTGT, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu của Lô 06.1 theo đúng quy định tại hợp đồng PSC và bản Thỏ thuận bảo lãnh và cam kết Chính phủ.

Bộ Tài chính thông báo để Tổng cục Hải quan, Tổng Công ty dầu khí Việt Nam biết và thực hiện.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung