TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73137/CT-HTr
V/v giải đáp chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2015
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Truyền thông số 1
(Địa chỉ: Số 135 Hoàng Ngân, quận Cầu Giấy, Hà Nội. MST: 0100233174)
Trả lời công văn số 20072015 đề ngày 20/7/2015 hỏi về
chính sách thuế và công văn số 03082015 đề ngày 03/8/2015 về việc bổ sung tài
liệu của Công ty Cổ phần Truyền thông số 1
(sau đây gọi tắt là “Công ty”), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 11 quy định về cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt
in:
“1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là
doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân
không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan
thuế không cấp hóa đơn.
2. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh
doanh gọi là hóa đơn lẻ.
Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân
không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng
được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
…
3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ được xác định như sau:
…
- Đối với hộ và cá nhân không kinh doanh: Cơ quan thuế
quản lý địa bàn nơi cấp mã số thuế hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy
chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực hoặc nơi cư trú do
hộ, cá nhân tự kê khai (không cần có xác nhận của chính quyền nơi cư trú). ...”
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế
GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực
hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế:
“Điều 1.
Người nộp thuế
1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là
cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất
cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh
doanh). ...
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao
gồm cá nhân kinh doanh có
doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
+ Tại Điều 2 quy định phương pháp tính thuế đối với
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:
“1. Nguyên tắc áp dụng
…
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp
thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh
trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn
của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa
đơn.
a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không
phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
b) Tỷ lệ
thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ
thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị
gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị
gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá
trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%....”
+ Tại Điều 3 quy định về phương pháp tính thuế đối với
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh:
“1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh
doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường
xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ
chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.
…
b) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống
để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập
cá nhân là tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch.
…
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu
thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch
vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả
khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường; phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu
tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền....
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nộp
thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối
với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại điểm b khoản
2 Điều 2 Thông tư này.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGTphải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập
cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
- Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời điểm lập hóa đơn trước thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng
hóa.
- Đối với hoạt động vận tải, cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ nếu thời
điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ trước thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm
nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành”
+ Tại Điều 6 quy định về khai thuế đối với cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:
“1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá
nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và không phải
quyết toán thuế....”
+ Tại Điều 7 quy định về khai thuế, nộp thuế đối với
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh:
“1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng:
…
3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh nộp hồ sơ
khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú)....”
+ Tại Điều 25 quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 07
năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi ...”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:
+ Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)
như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được
trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt. ...”
+ Tại Điều 14 quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 08 năm
2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi. ...”
- Căn cứ hồ sơ do Công ty Cổ phần Truyền thông số 1 cung cấp:
+ Hợp đồng nguyên tắc dịch vụ thi công khoán ký giữa
Công ty Cổ phần Truyền thông số 1 và
ông Hoàng Văn An về việc lắp đặt hệ thống mạng, thoại, âm thanh truyền hình,
camera ký ngày 20/4/2012.
+ Biên bản ký ngày 07/2/2015 nghiệm thu và thanh lý hợp
đồng thuê nhân công thi công hợp đồng 34/2012 Nam Cường.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần Truyền thông số 1 ký hợp đồng dịch vụ thi công khoán với
ông Hoàng Văn An về việc lắp đặt hệ thống mạng, thoại, âm thanh truyền hình,
camera, trong hợp đồng bao gồm cả giá trị hàng hóa và nhân công, giá trị nghiệm
thu hợp đồng là 5.262.450.000 đồng
thì:
Công ty được tính giá trị hợp đồng trên vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính đã trích dẫn ở trên.
- Trường hợp ông Hoàng Văn An là cá nhân kinh doanh
thì thuộc đối tượng nộp thuế theo quy định tại Điểm 1 Điều 1 Thông tư số
92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Ông An căn cứ vào thực tế, có trách nhiệm kê khai, nộp thuế đối với
doanh thu từ hợp đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 và Điều 6 hoặc Khoản 2 Điều 3 và Điều 7 Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
- Trường hợp ông Hoàng Văn An là cá nhân không kinh
doanh thì Công ty phải đề nghị ông An liên hệ với cơ quan thuế quản lý địa bàn
nơi cấp mã số thuế hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy
chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực hoặc nơi cư trú do cá nhân tự
kê khai (không cần có xác nhận của chính quyền nơi cư trú) để được cơ quan thuế
cấp hóa đơn lẻ giao cho Công ty làm chứng từ hạch toán theo quy định.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty Cổ phần Truyền thông số 1 biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 4;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|