Công văn 7269/CT-TTHT thanh toán qua ngân hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 7269/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 25/09/2012 |
Ngày có hiệu lực | 25/09/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7269/CT-TTHT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2012 |
Kính gửi: |
Công ty TNHH Đại Cồ |
Trả lời văn thư số 02/2012THUE ngày 13/9/2012 của Công ty về việc thanh toán qua ngân hàng, Cục thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế;
- Căn cứ tiết a khoản 3 Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định các trường hợp cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu:
“Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận uỷ thác và bên nhận uỷ thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên uỷ thác.”
Trường hợp Công ty theo trình bày, ký hợp đồng xuất khẩu hàng hoá cho Công ty A ở nước ngoài, Công ty A đã tạm ứng tiền hàng cho Công ty qua ngân hàng nên khi thanh toán tiền hàng xuất khẩu sẽ thực hiện bù trừ giữa giá trị hàng hoá với tiền tạm ứng trước, nếu việc thanh toán bù trừ này được quy định cụ thể trong hợp đồng xuất khẩu ký với Công ty A thì Công ty căn cứ vào hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ, tờ khai Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, chứng từ thanh toán qua ngân hàng trước đây để được áp dụng thuế suất 0%, được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào.
Về hồ sơ hoàn thuế GTGT đề nghị Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 điều 42 Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
Cục thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: |
TUQ.CỤC TRƯỞNG |