TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72239/CT-TTHT
V/v hóa đơn
điện tử
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 9
năm 2019
|
Kính gửi: Công ty cổ phần dịch vụ hàng
hóa Nội Bài
(Đ/c: Tầng 2, tòa nhà NTS, sân bay Quốc tế Nội Bài, xã Mai Đình, H. Sóc Sơn,
TP. Hà Nội - MST: 0101640729)
Trả lời công văn số 318/CV-NCTS-TCKT ngày 06/05/2019
và công văn số 346/CV-NCTS-TCKT ngày 14/5/2019 của Công ty cổ phần dịch vụ hàng
hóa Nội Bài (sau đây gọi là Công ty) hỏi về vướng mắc sử dụng hóa đơn điện tử,
sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP. Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 quy định:
"Điều 7. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ
thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán
hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử."
+ Tại Điều 15 quy định:
"Điều 15. Lập hóa đơn
1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa
đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này.
2. Hóa đơn phải được lập theo thứ tự từ số nhỏ đến số
lớn. Bộ Tài chính quy định thứ tự lập hóa đơn đối với trường hợp nhiều cơ sở của
cùng đơn vị kế toán sử dụng chung một loại hóa đơn có cùng tên, cùng ký hiệu.
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua
làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng
mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn
cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng; bán
hàng hóa, dịch vụ cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa đơn người bán
hoặc người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Hóa đơn điện tử được lập xong sau khi người bán và
người mua ký xác nhận giao dịch đã được thực hiện theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử.
6. Bộ Tài chính quy định việc lập hóa đơn đối với các
trường hợp cụ thể khác."
- Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày
31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
"Điều 16. Lập hóa đơn
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc
trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền..."
- Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 6 quy định nội dung của hóa đơn điện tử;
+ Tại Điều 8 quy định lập hóa đơn điện tử;
+ Tại Điều 9 quy định xử lý đối với hóa đơn điện tử
đã lập;
+ Tại Điều 12 quy định chuyển từ hóa đơn điện tử sang
hóa đơn giấy
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018
của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Điều 6 quy định nội dung của hóa đơn điện tử;
+ Tại Điều 7 quy định thời điểm lập hóa đơn điện tử:
"Điều 7. Thời điểm lập hóa đơn điện tử
1. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với bán hàng hóa
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người
mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với cung cấp dịch
vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn
cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng
hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa
đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Bộ Tài chính căn cứ quy định của pháp luật thuế
giá trị gia tăng, pháp luật quản lý thuế để hướng dẫn cụ thể thời điểm lập hóa
đơn đối với các trường hợp khác và nội dung quy định tại Điều này."
+ Tại Điều 35 quy định hiệu lực thi hành
"Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 11 năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất
là ngày 01 tháng 11 năm 2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010
và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu
lực thi hành."
- Thực hiện hướng dẫn tại các công văn số 3371/TCT-CS
ngày 26/8/2019, 3441/TCT-CS ngày 29/08/2019, 3501/TCT-CS ngày 04/9/2019 về hóa
đơn điện tử.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn
như sau:
1. Về ngày ghi trên hóa đơn và ngày của chữ ký số
trên hóa đơn:
- Trường hợp Công ty áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC
thì thời điểm lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Khi lập hóa đơn điện
tử phải có đầy đủ các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 6
Thông tư 32/2011/TT-BTC.
- Trường hợp Công ty áp dụng hóa đơn điện tử Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP thì thời điểm lập hóa đơn điện tử và nội dung hóa đơn điện tử
thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định 119/2018/NĐ-CP và Thông tư
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Về dấu của người bán trên hóa đơn điện tử chuyển đổi
sang giấy;
- Đối với trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử theo quy
định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17/01/2014 và Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ thì:
+ Trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn
giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu
thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần thì hóa đơn điện tử chuyển đổi sang
hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định
nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC và phải có chữ ký người đại
diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
+ Trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn
giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán
thì hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ phải đáp ứng
các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC.
- Đối với các trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử theo
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ thì thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
3. Về chữ ký điện tử trên văn bản thỏa thuận khi phát
hiện sai sót trên hóa đơn điện tử
- Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót nhưng
chưa gửi cho người mua thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập có
sai sót và lập hóa đơn điện tử mới gửi cho người mua. Hóa đơn điện tử đã hủy phải
được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người
mua có sai sót thì thực hiện xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập theo quy định
tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Trường hợp người mua không có chữ ký điện
tử thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận bằng giấy ghi rõ sai sót
có chữ ký của người bán và người mua.
Trường hợp còn vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề
nghị Công ty liên hệ Phòng Thanh tra - kiểm tra thuế số 4 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần dịch vụ
hàng hóa Nội Bài được biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT4;
- Phòng DTPC;
- Phòng CNTT
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|