Công văn 7221/TCHQ-TXNK năm 2015 trả lời vướng mắc về việc áp mã số hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 7221/TCHQ-TXNK |
Ngày ban hành | 07/08/2015 |
Ngày có hiệu lực | 07/08/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7221/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 07 tháng 08 năm 2015 |
Kính gửi: |
- Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa; |
Trả lời công văn số 250615/VM/CV-XNK ngày 25/6/2015 của Nhà máy ô tô Veam về việc áp mã số hàng hóa nhập khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc phân loại hàng hóa nhập khẩu đối với bộ linh kiện xe đầu kéo, ngày 07/11/2014 Tổng cục Hải quan đã có các công văn số 13583/TCHQ-TXNK hướng dẫn thực hiện.
2. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 12551/BTC-TCHQ ngày 21/9/2010 về việc phân loại hàng hóa theo Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 thì:
“2. Về phân loại hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời theo quy tắc 2a.
2.1. Theo quy tắc 2a và ghi chú của quy tắc này tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 49/2010/TT-BTC, thì hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời thực hiện phân loại theo nguyên tắc:
2.1.1. Phân loại theo từng linh kiện, chi tiết rời, nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau đây:
(i) Về độ rời rạc: Các chi tiết, linh kiện phải để rời nhau, chưa có chi tiết nào được lắp ráp với chi tiết nào. Ví dụ: lốp xe đạp để rời săm, nan hoa, vành, ... Các chi tiết, linh kiện rời là các chi tiết cấu thành nên sản phẩm, không bao gồm các chi tiết sách hướng dẫn, catalogue, bao bì, …
(ii) Về tổng số lượng các chi tiết, linh kiện rời: Có sử dụng ít nhất một chi tiết, linh kiện rời sản xuất trong nước (tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác sản xuất trong nước để lắp ráp thành sản phẩm nguyên chiếc). Các chi tiết, linh kiện rời là các chi tiết cấu thành nên sản phẩm, không bao gồm các chi tiết sách hướng dẫn, catalogue, bao bì,..
2.1.2. Phân loại theo sản phẩm nguyên chiếc nếu không đáp ứng 01 trong các tiêu chí hoặc cả 02 nêu tại điểm 2.1.1. Cụ thể:
(i) Về độ rời rạc: Các chi tiết, linh kiện để rời nhau hoặc không để rời nhau nhưng có từ 02 linh kiện, chi tiết rời trở lên đã được lắp ráp vào với nhau thành cụm, cụm chức năng.
(ii) Về tổng số lượng các chi tiết, linh kiện rời: Tổng số lượng các chi tiết, linh kiện rời để lắp ráp thành sản phẩm nguyên chiếc hoàn toàn từ nguồn nhập khẩu;
2.1.3. Trường hợp nhập khẩu bộ linh kiện đảm bảo độ rời rạc không đầy đủ như tại điểm 2.1.1 trên nhưng doanh nghiệp không lựa chọn phân loại theo nguyên tắc nêu tại điểm 2.1.1 mà lựa chọn phân loại theo mã số của sản phẩm nguyên chiếc thì phân loại theo lựa chọn của người khai hải quan”.
3. Căn cứ khoản 5 Điều 12 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009; khoản 5 Điều 12 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính, thì:
Trường hợp người khai hải quan, người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót (sai sót về tính toán số tiền thuế phải nộp; sai sót về trị giá, xuất xứ, mã số, mức thuế suất, số tiền thuế phải nộp); tự giác khai báo trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế nhưng quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; người khai hải quan, người nộp thuế có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính chính xác và hợp pháp của việc khai báo thì xử lý như sau:
“a) Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện việc kê khai như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này; nộp đủ số tiền thuế thiếu theo thời hạn nộp thuế như đối với số tiền thuế tự khai, tự tính khi làm thủ tục hải quan, số tiền phạt chậm nộp (nếu có), chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan;
b) Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ kê khai của người khai hải quan, người nộp thuế như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này; xử lý vi phạm hành chính theo quy định và ghi chú vào văn bản khai bổ sung về việc xử phạt" (khoản 5 Điều 12 Thông tư số 79/2009/TT-BTC).
“b) Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ kê khai của người khai hải quan, người nộp thuế như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này; xử lý vi phạm hành chính theo quy định và ghi chú vào văn bản khai bổ sung về việc xử phạt. Trường hợp tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì cơ quan hải quan xử lý lại số tiền thuế nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế" (khoản 5 Điều 12 Thông tư số 194/2010/TT-BTC).
Tổng cục Hải quan trả lời để Nhà máy ô tô Veam, Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa kiểm tra, xác định cụ thể hàng hóa thực nhập khẩu đối chiếu với quy định của pháp luật để xử lý theo đúng quy định./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |