Công văn 716/CT-TTHT về hoá đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 716/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 05/02/2013 |
Ngày có hiệu lực | 05/02/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 716/CT-TTHT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 02 năm 2013 |
Kính gửi: |
Công ty TNHH gia công kim loại Sài Gòn (SMP) |
Trả lời văn thư số QM-ACC-2 ngày 26/12/2012 của Công ty về hoá đơn, chứng từ, Cục thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Tiết c Khoản 2 Điều 3 quy định:
“Hoá đơn xuất khẩu là hoá đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, hình thức và nội dung theo thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật về thương mại.”
+ Tại Tiết k Khoản 1 Điều 4 quy định:
“...Đối với hoá đơn xuất khẩu, nội dung đã lập trên hoá đơn xuất khẩu phải bao gồm: số thứ tự hoá đơn; tên, địa chỉ đơn vị xuất khẩu; tên, địa chỉ đơn vị nhập khẩu; tên hàng hoá, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, chữ ký của đơn vị xuất khẩu (mẫu số 5.4 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trên hoá đơn xuất khẩu chỉ sử dụng một ngôn ngữ thì sử dụng tiếng Anh. Tổ chức, cá nhân được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại.
Ví dụ: - Doanh nghiệp A là doanh nghiệp vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước. Đối với hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài, doanh nghiệp A sử dụng hoá đơn xuất khẩu với các tiêu thức theo hướng dẫn trên.
- Doanh nghiệp B là doanh nghiệp vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng cho cả hai hoạt động trên.”
+ Tại Tiết d Khoản 2 Điều 14 quy định:
“Đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam.
Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ.
Người bán đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn.
Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.”
Căn cứ văn bản số 9895/NHNN-QLNH ngày 7/11/2008 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc thanh toán bằng ngoại tệ của doanh nghiệp chế xuất;
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất có hoạt động cung cấp hàng, dịch vụ trong nước và bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan : Công ty sử dụng hoá đơn bán hàng cho cả hai hoạt động này. Khi xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ ra nước ngoài Công ty phải sử dụng hoá đơn xuất khẩu theo quy định nêu trên. Đối với các doanh nghiệp trong thị trường nội địa cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Công ty (cho các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan), các doanh nghiệp này có thể đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn xuất khẩu để lập giao cho Công ty.
Về đồng tiền ghi trên hóa đơn đề nghị Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại tiết d khoản 2 Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC nêu trên và hướng dẫn của NHNN tại văn bản số 9895/NHNN-QLNH.
Cục thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |