Công văn 71/CT-HTr năm 2016 về ủy nhiệm lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 71/CT-HTr
Ngày ban hành 04/01/2016
Ngày có hiệu lực 04/01/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Thuế - Phí - Lệ Phí

TNG CỤC THUẾ
CỤC THUTP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
(Đ/c: 22 H
àng Vôi, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội)
MST: 0106238852

Trả lời công văn số 1402/CV-VAMC ngày 17/12/2015 của Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 12 Chương II Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, quy định về hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam:

1. Công ty Quản lý tài sản được thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Mua nợ xu của các tổ chức tín dụng;

b) Thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm;

c) Cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh điều kiện trả nợ; chuyn nợ thành vn góp, vn cổ phần của khách hàng vay;

d) Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, khai thác, sử dụng, cho thuê tài sản bảo đảm đã được Công ty Quản lý tài sản thu nợ;...

2. Công ty Quản lý tài sản được ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện các hoạt động được quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này.”

Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội:

+ Tại Điều 142, Điều 143, Điều 144 quy định về đại diện theo ủy quyền, người đại diện theo ủy quyền, phạm vi đại diện:

“Điều 142. Đại diện theo ủy quyền

1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.

2. Hình thức ủy quyền do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.

Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền

1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Điều 144. Phạm vi đại diện

1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.

3. Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

4. Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.

5. Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

+ Tại Điều 581 quy định về Hợp đồng ủy quyền:

“Điều 581. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội:

+ Tại Khoản 1 Điều 5 Chương I quy định:

[...]