Công văn 70534/CT-TTHT năm 2017 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng học việc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 70534/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 31/10/2017 |
Ngày có hiệu lực | 31/10/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Mai Sơn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 70534/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2017 |
Kính gửi: Văn phòng đại diện Merck
Sharp & Dolme (Asia) Ltd. Tại Hà Nội
Địa chỉ: P1409-1414, T14 Keang Nam Hanoi
Landmark Tower, E6 KĐTM Cầu
Giấy, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội; MST: 0106518553
Trả lời công văn không số đề tháng 9/2017 của Văn phòng đại diện Merck Sharp & Dolme (Asia) Ltd. Tại Hà Nội (sau đây gọi tắt là Văn phòng) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH ngày 18/6/2012 của Quốc hội quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:
“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
... b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.6) ..., trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội…”
+ Tại Khoản 1 Điều 25 quy định về khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
... i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc kỳ hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Căn cứ các quy định trên:
1. Đối với trường hợp Văn phòng không ký hợp đồng lao động (theo quy định của Bộ luật Lao động) mà ký hợp đồng học việc với nhân viên thực tập tại Văn phòng thì khi chi trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên Văn phòng phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho nhân viên thực tập theo hướng dẫn tại điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
2. Đối với trường hợp Văn phòng chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì các khoản tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công Văn phòng thanh toán cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng được xác định như sau:
- Đối với khoản trợ cấp thôi việc, người lao động nghỉ việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động;
- Đối với khoản tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công Văn phòng chi trả cho người lao động thì khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Đối với khoản hỗ trợ tài chính mà Văn phòng trả thêm cho người lao động (ngoài quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội) sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Văn phòng phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng được biết và thực hiện./.