Công văn 68980/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú và Hiệp định tránh đánh Thuế hai lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 68980/CT-TTHT
Ngày ban hành 15/10/2018
Ngày có hiệu lực 15/10/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68980/CT-TTHT
V/v chính sách thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú và Hiệp định tránh đánh Thuế hai lần

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty TNHH Reycom Document Solutions Việt Nam
(Đ/c: 116 Vũ Trọng Phụng, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội - MST: 0108315566)

Trả lời công văn số 11092018/RDS đề ngày 11/9/2018 (nhận ngày 03/10/2018) của Công ty TNHH Reycom Document Solutions Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú và Hiệp định tránh đánh Thuế hai lần, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hin Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

+ Tại Khoản 1 Điều 1 hướng dẫn cách xác định cá nhân cư trú và không cư trú như sau:

“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh th Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú...

b.2) Có nhà thuê đ ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hp đng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế...

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này...”

+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế;

+ Tại Điều 3 hướng dẫn các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN;

+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định cách tính thuế thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”

+ Tại Điều 18 quy định căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân không cư trú.

“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này...

- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính quy định về phạm vi xác định thu nhập chịu thuế:

...Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

...Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.”

- Căn cứ Khoản 8 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hưng dẫn khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài như sau:

8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài

a) Nguyên tắc khai thuế

[...]