Công văn 68923/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân không cư trú do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 68923/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 03/09/2019 |
Ngày có hiệu lực | 03/09/2019 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Mai Sơn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 68923/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Wilmar
Marketing CLV
(Địa chỉ: Tầng
10 tòa nhà CorrnerStone, 16 Phan Chu
Trinh, Phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; MST: 0104128741)
Cục Thuế TP nhận được công văn số CV-ACC/2019.34 ghi ngày 11/7/2019 và hồ sơ bổ sung thông tin tài liệu số CV-ACC/2019-043 ghi ngày 15/8/2019 của Công ty TNHH Wilmar Marketing CLV, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội:
+ Tại Khoản 1 Điều 2 quy định:
“1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”
+ Tại Điều 3 quy định thu nhập chịu thuế:
"Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
... 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
…"
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) quy định:
“Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
…
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản chịu thuế TNCN:
“2. Thu nhập từ tiền lương; tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức...”
...đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
...đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
...đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.”
...đ.7) Các khoản lợi ích khác...”
+ Tại Khoản 2 Điều 6 quy định kỳ tính thuế:
“2. Đối với cá nhân không cư trú