Công văn 6868/TCHQ-TXNK năm 2013 thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng dây thép không hợp kim do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 6868/TCHQ-TXNK |
Ngày ban hành | 15/11/2013 |
Ngày có hiệu lực | 15/11/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Hoàng Việt Cường |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6868/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: Vụ Chính sách thuế (Bộ Tài chính)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 9586/HQHP-TXNK ngày 24/10/2013 của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đề nghị hướng dẫn thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng dây thép không hợp kim thuộc mã số 7217.10.39 (bản photo gửi kèm).
Căn cứ Thông tư số 12/2013/TT-BTC ngày 21/1/2013 của Bộ Tài chính thì mặt hàng dây thép không hợp kim thuộc mã số 7217.10.39 có mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 3%, kể từ ngày 7/3/2013.
Ngày 4/4/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 38/2013/TT-BTC sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 39.03, 54.02, 59.02, 72.17. Trong nhóm 72.17, chỉ có mặt hàng thuộc mã số 7217.30.31 được sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi, các mặt hàng khác thuộc nhóm 72.17 thực hiện theo thuế suất hiện hành. Tại Danh mục thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng ban hành kèm theo Thông tư số 38/2013/TT-BTC ngày 4/4/2013 của Bộ Tài chính thì mặt hàng thuộc mã số 7217.10.39 vẫn ghi thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 5% (mức thuế suất trước khi có Thông tư sửa đổi), mà không ghi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 3% (tương ứng với mức sửa đổi tại Thông tư số 12/2013/TT-BTC ngày 21/1/2013).
Đề nghị Vụ Chính sách thuế cho biết ý kiến về vướng mắc nêu trên. Ngoài ra, Tổng cục Hải quan có kiến nghị sau: Đề nghị Vụ Chính sách thuế khi ban hành Thông tư sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu với ưu đãi thì cần cập nhật kịp thời mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với những mặt hàng đã được sửa đổi thuế suất tại các văn bản đang còn hiệu lực, để không gây khó khăn cho cơ quan hải quan trong thực hiện.
Văn bản xin gửi về Cục Thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |