Công văn 6815/BTC-VP thực hiện thống nhất kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 6815/BTC-VP |
Ngày ban hành | 06/06/2005 |
Ngày có hiệu lực | 06/06/2005 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Đinh Văn Nhã |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6815/BTC-VP |
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2005 |
Kính gửi: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ đã có Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Để thực hiện thống nhất thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Tài chính và các đơn vị thuộc Bộ ban hành, Lãnh đạo Bộ yêu cầu thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quán triệt và tổ chức thực hiện tốt những quy định trong Thông tư 55/2005/TTLT-BNV-VPCP và những nội dung hướng dẫn cụ thể về kỹ thuật trình bày văn bản dưới đây:
1. Quốc hiệu
- Dòng chữ trên: "Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm.
- Dòng chữ dưới: "Độc lập - Tự do - Hạnh phúc" trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Chữ cái đầu các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch ngang nhỏ, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ "Độc lập - Tự do - Hạnh phúc".
2. Tên cơ quan, tổ chức soạn thảo văn bản
Văn bản do Bộ Tài chính ban hành:
Chữ "Bộ Tài chính" trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đậm, đứng. Phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng 1/3 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.
Văn bản do các đơn vị thuộc Bộ Tài chính ban hành:
Tên cơ quan chủ quản cấp trên của đơn vị - chữ "Bộ Tài chính" trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng.
Tên đơn vị ban hành văn bản trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đậm, đứng. Phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng 1/3 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.
3. Địa danh ngày, tháng, năm ban hành văn bản
Trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, sau địa danh có dấu phẩy.
4. Tên loại và trích yếu nội dung đối với văn bản
Đối với các loại văn bản có ghi tên loại (Thông tư, quyết định, chỉ thị, tờ trình, báo cáo, thông báo …):
Tên loại văn bản trình bày cân đối giữa dòng, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
Trích yếu nội dung văn bản trình bày cân đối giữa dòng, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng 1/3 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.
Đối với công văn:
Trích yếu nội dung công văn trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng.
5. Nội dung văn bản
- Phần nội dung văn bản trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng.
- Trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, Mục, Điều Khoản, Điểm thi trình bày như sau:
Phần, chương: từ "phần", "chương" và số thứ tự của phần, chương trình bày trên một dòng riêng, giữa dòng bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La mã. Tiêu đề của phần, chương đặt ngay dưới, giữa dòng bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm.
- Mục: từ "Mục" và số thứ tự của Mục trình bày trên một dòng riêng, giữa dòng bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của Mục dùng chữ số Ả rập. Tiêu đề của Mục đặt ngay dưới, giữa dòng bằng chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm.
- Điều: từ "Điều", số thứ tự và tiêu đề của Điều trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của Điều dùng chữ số Ả rập và có dấu chấm ở ngay sau số.
- Khoản: số thứ tự các Khoản trong mỗi Điều dùng chữ số Ả rập và có dấu chấm ở ngay sau số, trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng.
- Điểm: thứ tự các Điểm trong mỗi Khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự a, b, c sau có dấu ngoặc đơn, trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng.