Công văn 67620/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa quốc tế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 67620/CT-TTHT
Ngày ban hành 27/08/2019
Ngày có hiệu lực 27/08/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67620/CT-TTHT
V/v chính sách thuế GTGT đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa quốc tế

Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2019

 

Kính gửi: Chi nhánh Công ty TNHH Sagawa Express Việt Nam tại Hà Nội
(Đ/c: Khu B (361), KVKTQS, Đường Hoàng Quốc Việt, P. Nghĩa Đô, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội - MST: 0300710037-001)

Trả lời công văn số 01/CV/2019/SEV-HN ngày 12/06/2019 và hồ sơ bổ sung gửi ngày 25/07/2019 của Chi nhánh Công ty TNHH Sagawa Express Việt Nam tại Hà Nội (sau đây gọi là Chi nhánh) hỏi về chính sách thuế GTGT đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa quốc tế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng

+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất thuế GTGT 0%:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật

...b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

...Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.

Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.

...c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.

Ví dụ 47: Công ty vận tải X tại Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.

2. Điu kiện áp dụng thuế suất 0%:

...b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

...c) Đối với vận tải quốc tế:

- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.

- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.

+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10%:

“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.

...Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa; dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.”

+ Tại Điều 16 quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu (được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và khoản 11 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC).

- Căn cứ Hợp đồng số 521/HĐKT/2019/SGV-HN nguyên tắc ký giữa Công ty CP vận tải Thái Việt Trung (bên A), Chi nhánh Công ty TNHH Sagawa Express Việt Nam tại Hà Nội (bên B), Chi nhánh Công ty TNHH SG Sagawa Việt Nam tại Hà Nội (bên C): Theo đó, Bên A ủy thác cho bên B và bên B đồng ý cung cấp cho bên A dịch vụ vận chuyển bằng đường bộ từ ICD Tiên Sơn - Bắc Ninh qua cửa khẩu Lao Bảo, qua Lào đến Mukdahan, Thái Lan và ngược lại; vận chuyển bằng đường bộ từ ICD Tiên Sơn - Bắc Ninh qua cửa khẩu Lao Bảo, qua Lào đến Băng cốc, Thái Lan và ngược lại.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn về nguyên tắc như sau:

Trường hợp Chi nhánh Công ty TNHH Sagawa Express Việt Nam tại Hà Nội cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa, thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại tiết c khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của dịch vụ xuất khẩu thì Chi nhánh phải đáp ứng theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và khoản 11 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC).

Các dịch vụ bổ sung khác liên quan đến hoạt động gom hàng và vận tải quốc tế nếu không đáp ứng điều kiện để xác định là dịch vụ xuất khẩu theo quy định tại tiết b khoản 1, tiết b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Trường hợp Chi nhánh kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu Chi nhánh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà Chi nhánh cung cấp.

[...]