Công văn số 663/TCT-CS về việc chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 663/TCT-CS |
Ngày ban hành | 29/01/2008 |
Ngày có hiệu lực | 29/01/2008 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 663/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2008 |
Kính gửi: Công ty TNHH China Shipping Việt Nam
Trả lời công văn số 013/TCKT ngày 30/10/2007 của Công ty TNHH China Shipping Việt Nam về việc chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Thuế GTGT đối với tiền hoa hồng từ dịch vụ vận tải biển quốc tế
Tại điểm 8 Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: Cơ sở kinh doanh làm đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTG; cơ sở kinh doanh làm đại lý dịch vụ bưu điện, bảo hiểm, xổ số, bán vé máy bay theo đúng giá quy định của cơ sở giao đại lý hưởng hoa hồng thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu hàng hoá, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
Dịch vụ vận tải biển quốc tế từ nước ngoài đến Việt Nam thuộc diện không chịu thuế GTGT. Vì vậy, căn cứ theo các hướng dẫn trên, trường hợp cơ sở kinh doanh là đại lý các hãng vận tải biển nước ngoài thực hiện bán các gói cưới vận tải biển quốc tế từ các cảng trên thế giới về Việt Nam theo đúng giá quy định của hãng vận tải biển nước ngoài thì khoản hoa hồng Công ty được hưởng từ hoạt động đại lý này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh, ngoài khoản tiền hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán cước vận tải quốc tế và thu hộ cước vận tải quốc tế nêu trên, được các Hãng vận tải thanh toán tiền hoa hồng đại lý từ việc cung cấp các dịch vụ khác (như dịch vụ tiếp vận và hàng nhập, được theo dõi lưu công -ten-nơ, dịch vụ gom hàng, xuất vận đơn tiếp vận, dịch vụ chở hàng nội địa từ nhà máy đến cảng xuất, phí làm thủ tục hải quan…) trong phạm vi hoạt động đại lý thì các khoản tiền hoa hồng đại lý này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
2. Khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC
Tại Điểm 1 Mục IV Phần A Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hướng dẫn: "Nhà thầu nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập, kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hoặc thoả thuận bằng văn bản giữa họ với tổ chức, cá nhân Việt Nam".
Tại Điểm 2 Mục II Phần C Thông tư 05/2005/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: "Số thuế GTGT Bên Việt Nam đã nộp hộ cho các Nhà thầu nước ngoài là số thuế GTGT đầu vào của Bên Việt Nam và được khấu trừ theo quy định ủa Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành".
Trường hợp Công ty nộp hộ thuế GTGT cho Hãng vận tải nước ngoài theo quy địnht ại Thông tư số 05/2005/TT-BTC , số tiền thuế được khấu trừ trên số tiền khách hàng thanh toán cho Hãng vận tải nước ngoài, Công ty chỉ là đại lý thay mặt Hãng vận tải nước ngoài để thu tiền của khách hàng và nộp hộ Hãng vận tải nước goài tiền thuế vào ngân sách Nhà nước. Vì vậy, Công ty không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với số thuế GTGT nộp thay Hãng vận tải nước ngoài.
Tổng cục Thuế trả lời Công ty được biết và thực hiện.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |