Công văn 6602/TCHQ-GSQL về trừ lùi hạn ngạch, giấy phép và thủ tục nhập khẩu nguyên phụ liệu, xuất khẩu sản phẩm thuốc lá theo loại hình sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 6602/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 05/11/2010
Ngày có hiệu lực 05/11/2010
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Vũ Ngọc Anh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 6602/TCHQ-GSQL
V/v trừ lùi hạn ngạch, giấy phép và thủ tục nhập khẩu nguyên phụ liệu, xuất khẩu sản phẩm thuốc lá theo loại hình SXXK

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2010

 

Kính gửi: Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam 

Trả lời công văn số 782/TLVN-KTKH của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam ngày 22/10/2010 về việc trừ lùi hạn ngạch, giấy phép và thủ tục nhập khẩu nguyên phụ liệu, xuất khẩu sản phẩm thuốc lá theo loại hình SXXK, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về việc trừ lùi hạn ngạch, giấy phép: Việc doanh nghiệp phân chia cho các chi nhánh hoặc các đơn vị trực thuộc đối với hạch ngạch, giấy phép do Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) cấp đã được hướng dẫn tại điểm 3 Thông tư liên Bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan số 77 TM/TCHQ ngày 29/7/1996 về việc thực hiện Nghị định 89/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ. Theo quy định tại điểm 1, mục VI Thông tư số 14/2008/TT-BCT ngày 25/11/2008 của Bộ Công thương thì Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam là đầu mối nhận và phân bổ chỉ tiêu nhập khẩu cho các đơn vị thành viên có giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá. Theo đó, Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam được phân chia hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá cho các đơn vị thành viên của Tổng Công ty.

Khi đến làm thủ tục hải quan, các đơn vị thành viên của Tổng Công ty chỉ cần xuất trình văn bản phân chia hạn ngạch, giấy phép của Tổng Công ty và bản photocopy hạn ngạch, giấy phép của Bộ Công thương có xác nhận (ký tên và đóng dấu) của Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc. Hải quan theo dõi trừ lùi theo văn bản phân chia hạn ngạch, giấy phép của Tổng Công ty cấp cho các đơn vị thành viên, Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phân chia hạn ngạch, giấy phép.

2. Về việc nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất hàng xuất khẩu: Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18/07/2007 của Chính phủ; điểm 1, điểm 5, mục IV Thông tư số 14/2008/TT-BCT ngày 25/11/2008 của Bộ Công thương; điểm 3 Thông tư liên Bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan số 77/TM/TCHQ ngày 29/07/1996 thì khi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất hàng xuất khẩu, các đơn vị thành viên của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam phải xuất trình cho hải quan văn bản phân chia của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam cấp cho đơn vị về chỉ tiêu nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Trên cơ sở văn bản phân chia này, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

3. Việc đăng ký định mức hàng sản xuất xuất khẩu: Việc đăng ký định mức nguyên phụ liệu thuốc lá nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính. Theo đó, doanh nghiệp nhập khẩu nguyên phụ liệu thuốc lá để sản xuất thuốc lá xuất khẩu thực hiện đăng ký định mức tại đơn vị hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên phụ liệu trước khi xuất khẩu sản phẩm.

4. Xuất khẩu sản phẩm thuốc lá thuộc loại hình sản xuất xuất khẩu: Căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 31 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính và mô hình tổ chức kinh doanh của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam nêu tại công văn số 782/TLVN-KTKH ngày 22/10/2010 trên đây, sản phẩm thuốc lá thuộc loại hình sản xuất xuất khẩu có thể do đơn vị nhập khẩu nguyên phụ liệu, sản xuất ra sản phẩm thuốc lá của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam trực tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm đó cho Công ty Xuất nhập khẩu thuốc lá thuộc Tổng Công ty để xuất khẩu. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 34 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Hải quan trả lời để Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Tài chính;
+ Lãnh đạo Bộ: để báo cáo
+ Vụ Chính sách Thuế, Vụ Pháp chế: để phối hợp;
- Bộ Công thương (để phối hợp);
- Cục Hải quan các tỉnh, TP (để thực hiện); 
- Lưu: VT, GSQL (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG  




Vũ Ngọc Anh