Công văn 658/BNN-TCTL về thỏa thuận giải pháp kỹ thuật dự án xây dựng khẩn cấp công trình cung cấp nước sạch thuộc xã ven sông Nhuệ huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 658/BNN-TCTL |
Ngày ban hành | 14/03/2011 |
Ngày có hiệu lực | 14/03/2011 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Đào Xuân Học |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 658/BNN-TCTL |
Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2011 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhận được các văn bản số 9290/VPCP-KTTH (ngày 23/12/2010) của Văn phòng Chính phủ về việc hỗ trợ vốn đầu tư dự án xây dựng công trình nước sạch; số 169/UBND-NN&TNMT (ngày 24/02/2011) của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc thỏa thuận giải pháp kỹ thuật dự án xây dựng khẩn cấp công trình cung cấp nước sạch thuộc các xã ven sông Nhuệ huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam, kèm theo Quyết định số 1159/QĐ-UBND (ngày 22/10/2010) của UBND tỉnh Hà Nam phê duyệt Dự án xây dựng khẩn cấp công trình cung cấp nước sạch tập trung thay thế nguồn nước ngầm ô nhiễm Asen, nước mặt ô nhiễm bởi sông Nhuệ thuộc các xã ven sông Nhuệ huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam và Hồ sơ do Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng hạ tầng kỹ thuật lập.
Sau khi xem xét các tài liệu kèm theo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến như sau:
1. Các xã ven sông Nhuệ, huyện Kim Bảng là vùng rất khó khăn về nguồn nước cho sinh hoạt, nguồn nước mặt bị ảnh hưởng trực tiếp từ nguồn nước ô nhiễm của sông Nhuệ, nguồn nước ngầm bị ô nhiễm Asen; do đó việc xây dựng khẩn cấp công trình cung cấp nước sạch các xã ven sông Nhuệ huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam là cần thiết và cấp bách để cải thiện sức khỏe của người dân.
2. Căn cứ Quyết định số 1159/QĐ-UBND (ngày 22/10/2010) của UBND tỉnh, việc sử dụng nguồn nước sông Đáy để cung cấp nước cho nhà máy xử lý nước và các giải pháp kỹ thuật là phù hợp.
Tuy nhiên, UBND tỉnh cần chỉ đạo Chủ đầu tư tiếp tục nghiên cứu, xem xét một số vấn đề sau:
- Khi tính toán quy mô dự án cần xem xét đến các khía cạnh sau:
+ Rà soát, đánh giá toàn bộ công trình cấp nước hiện có trên địa bàn vùng dự án, công trình nào còn phát huy tác dụng, công trình nào cần thay thế trong đó chú trọng đến phương án đầu tư sửa chữa, nâng cấp cũng như kết nối hiệu quả với công trình đầu tư đã có nhằm tránh lãng phí trong đầu tư.
+ Kiểm tra lại số liệu tính toán thủy lực, tính toán cân bằng nước của mạng lưới cấp nước; các số liệu điều tra, đánh giá khả năng cấp nước và nhu cầu sử dụng nước để xác định quy mô và công suất thiết kế phù hợp.
- Về quản lý sau đầu tư: Đây là hệ thống công trình cấp nước có quy mô lớn, công nghệ kỹ thuật yêu cầu cần phải có chuyên môn, do đó UBND tỉnh cần lựa chọn đơn vị làm công tác quản lý, vận hành và khai thác sau đầu tư phải có tính chuyên nghiệp cao để đảm bảo công trình hoạt động bền vững.
- Quan tâm đến việc phân kỳ đầu tư cũng như lựa chọn các địa điểm ưu tiên, tập trung đầu tư trước nhằm xây dựng hệ thống cấp nước đồng bộ, tránh đầu tư dàn trải.
- Xây dựng phương án tài chính có tính khả thi bao gồm cả việc lồng ghép các nguồn lực cũng như xã hội hóa vốn đầu tư cho việc xây dựng công trình trong vùng dự án.
Trên đây là ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với dự án xây dựng khẩn cấp công trình cung cấp nước sạch thuộc các xã ven sông Nhuệ huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và có những điều chỉnh cho phù hợp để dự án sớm được triển khai, góp phần cải thiện điều kiện cấp nước sạch cho nhân dân trong vùng dự án./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |