Công văn 65563/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 65563/CT-TTHT
Ngày ban hành 03/10/2017
Ngày có hiệu lực 03/10/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 65563/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam
(Địa chỉ: Lô 49G KCN Quang Minh, Thị trấn Chi Đông - Mê Linh - Hà Nội)
MST: 0106242979

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 080716/FIN đề ngày 08/07/2016, công văn số 29092016/FIN đề ngày 29/09/2016 của Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam hỏi về chính sách thuế TNDN.

1. Tại thời điểm cấp phép đầu tư Dự án Amata (2004):

- Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế TNDN:

+ Tại Điều 35 quy định thuế suất ưu đãi:

“...2. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định như sau:

...b) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh”

+ Tại Điều 38 quy định miễn thuế, giảm thuế đối với đầu tư mở rộng:

“Điều 38. Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:

1. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại các Phụ lục A, B và C ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này...”

+ Tại Điểm 12 Mục VI Danh mục A Phụ lục “Ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư” quy định:

“12. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đầu tư sản xuất, chế biến, dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp.

- Căn cứ Nghị định 152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003:

+ Tại Khoản 3 Điều 1 bổ sung thêm Điểm e vào Khoản 1 Điều 35 Nghị định 164/2003/NĐ-CP như sau:

“...Thuế suất 15% đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất; cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;...”

+ Tại khoản 6 Điều 1 quy định:

6. Sửa đổi điểm 12, Mục VI, Danh mục A như sau:

12. Đầu tư sản xuất, chế biến, dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp.”

- Căn cứ Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

+ Tại Điểm 5.1.2 sửa đổi, bổ sung Tiết 1.4, Điểm 1 Mục II phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC như sau:

“1.4- Thuế suất 15% áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn C; cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu chế xuất; cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trọng Khu công nghiệp.”

+ Tại Điểm 5.1.4 sửa đổi đoạn cuối điểm 1 Mục II phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC như sau:

“Đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động mà có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì mức thuế suất áp dụng đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại như sau:

- Trường hợp dự án đầu tư vào cùng ngành nghề, lĩnh vực, cùng địa bàn với trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mang lại áp dụng theo mức thuế suất mà cơ sở kinh doanh đang áp dụng.

- Trường hợp dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực khác hoặc địa bàn khác với trụ sở chính của cơ sở kinh doanh mà các ngành nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn nêu trên thuộc diện khuyến khích đầu tư thì mức thuế suất ưu đãi áp dụng đối với phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mang lại xác định căn cứ vào mức độ đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư của dự án.

2. Tại thời điểm tăng vốn của Dự án Amata (2007-2008):

- Căn cứ Khoản 3 Điều 46 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định:

[...]