Công văn 6432/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 6432/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 27/08/2012 |
Ngày có hiệu lực | 27/08/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6432/CT-TTHT |
TP.HCM, ngày 27 tháng 08 năm 2012 |
Kính gửi: |
Công ty PricewaterhouseCoopers Việt Nam |
Trả lời văn thư ngày 24/05/2012 của Công ty về Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điểm 1 Mục I Phần A và Điểm 2.9.1 Mục II Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
“Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01 (một) ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân đó khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
...”
“Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại nước ngoài phải khai và nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế”.
- Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Trường hợp Công ty theo trình bày trong năm tính thuế dương lịch 2011, có lao động là người Nhật Bản là đối tượng cư trú tại Việt Nam thì cá nhân này phải kê khai thu nhập toàn cầu để tính và nộp thuế, quyết toán thuế TNCN theo quy định của Luật thuế TNCN.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần ký giữa Việt Nam và Nhật Bản có điều khoản quy định khoản thu nhập tiền luơng, tiền công do chủ lao động là đối tượng cư trú tại Nhật Bản trả cho người lao động do làm việc tại Nhật Bản được miễn thuế tại Việt Nam, thì đề nghị Công ty hướng dẫn người lao động thực hiện các thủ tục miễn thuế theo quy định tại điểm b Khoản 14 Điều 14 số 28/2011/TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: |
TUQ. CỤC TRƯỞNG |