Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 6366/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về quyết toán thuế cho cá nhân không cư trú do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 6366/CTTPHCM-TTHT
Ngày ban hành 06/06/2022
Ngày có hiệu lực 06/06/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Tiến Dũng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6366/CTTPHCM-TTHT
V/v thuế thu nhập cá nhân

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 6 năm 2022

 

Kính gửi: Văn phòng đại diện Công ty TNHH Dezan Shira & Cộng sự Việt Nam
Địa ch: Tầng 7, Tòa nhà The Address, 60 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Mã số thuế: 0104375370-001

Trả lời văn bản số 01/2022/DSA-CV ngày 01/03/2022 của Văn phòng đại diện Công ty TNHH Dezan Shira & Cộng sự Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Văn phòng”) về việc “Quyết toán thuế cho cá nhân không cư trú”, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019:

“Điều 60. Xử lý s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

1. Người nộp thuế có s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tin chậm nộp, tin phạt nộp thừa với s tiền thuế, tin chậm nộp, tin phạt còn nợ hoặc trừ vào s tin thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tin thuế, tin chậm nộp, tin phạt.

Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tin thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với s tin thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.”

Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

“Điều 7. Hồ sơ khai thuế:

4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bn giải trình khai b sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tin lương, tiền công thì đồng thời phải khai bsung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ s tin thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

…”

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

- Tại khoản 1 Điều 1 quy định về người nộp thuế:

“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại đim này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh th Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xun tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”

- Tai Điều 18 quy định căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tin công nhân (x) với thuế suất 20%.

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chu thuế thu nhập cá nhân từ tin lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 8 Thông tư này”.

Căn cứ Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

“Điều 25: Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:

[...]