Công văn 633/TCT-CC hướng dẫn thực hiện uỷ nhiệm thu thuế năm 2011 do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 633/TCT-CC |
Ngày ban hành | 24/02/2011 |
Ngày có hiệu lực | 24/02/2011 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 633/TCT-CC |
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trong thời gian qua, công tác Uỷ nhiệm thu thuế đã được các địa phương chủ động thực hiện và đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận; đã tạo được sự đồng tình, ủng hộ và tham gia tích cực của cấp uỷ, chính quyền địa phương trong công tác quản lý thuế; giúp cơ quan thuế tiết kiệm được nguồn nhân lực trong công tác hành thu, góp phần nâng cao hiệu quả của quản lý thuế. Để phù hợp với việc triển khai các dự án hiện đại hoá thu ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính (kết nối trao đổi thông tin giữa Tài chính - Thuế - Hải quan - Kho Bạc nhà nước, phối hợp thu thuế qua Ngân hàng thương mại...) và cơ chế tài chính của ngành thuế, Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện công tác uỷ nhiệm thu trong năm 2011 như sau:
1. Đối tượng và địa bàn thực hiện uỷ nhiệm thu
Đến tháng 12/2010, dự án thu thuế qua ngân hàng thương mại (NH Công thương, Nông nghiệp, Đầu tư, Tiên Phong) đã được triển khai tại 42 tỉnh/thành phố với 334 chi nhánh ngân hàng tại các quận/huyện; các điểm thu của Ngân hàng thương mại đã được bố trí rộng khắp tại các khu vực thành phố, thị xã, thị trấn... Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cải cách công tác thu nộp thuế, Tổng cục Thuế đề nghị các đồng chí Cục trưởng Cục Thuế chủ động tổ chức công tác uỷ nhiệm thu kết hợp với triển khai phối hợp thu thuế qua ngân hàng như sau:
a. Uỷ nhiệm thu cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND xã):
- Tại các địa bàn chưa triển khai dự án thu thuế qua Ngân hàng thương mại (NHTM):
+ Thực hiện uỷ nhiệm thu đối với thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp (trừ thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp của doanh nghiệp, tổ chức).
+ Thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: Thực hiện uỷ nhiệm thu đối với các hộ có môn bài bậc 3,4,5,6 (Đối với các hộ kinh doanh có môn bài bậc 1,2 thì cơ quan thuế trực tiếp quản lý và thu thuế).
- Tại các địa bàn đã triển khai dự án thu thuế qua Ngân hàng thương mại:
+ Thực hiện uỷ nhiệm thu thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp (trừ thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp của doanh nghiệp, tổ chức).
+ Đối với thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: không thực hiện uỷ nhiệm thu tại địa bàn phường, thị trấn đã thực hiện thu qua NHTM, đã có các điểm thu của NHTM và Kho bạc thuận lợi cho người nộp thuế. Tại các xã không có điểm thu của Kho bạc, Ngân hàng hoặc có ít điểm thu thì cơ quan thuế thực hiện uỷ nhiệm thu cho UBND xã đối với các hộ có môn bài bậc 3,4,5,6.
b. Uỷ nhiệm thu thuế thu nhập cá nhân:
- Cục Thuế uỷ nhiệm cho Sở Công thương thu thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân làm việc trong các văn phòng đại diện nước ngoài và cơ quan quản lý nhà nước đối với cá nhân làm việc tại các đại sứ quán, cơ quan ngoại giao, tổ chức phi chính phủ, các hãng thông tấn báo chí nước ngoài tại Việt Nam ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
- Không thực hiện uỷ nhiệm thu thuế đối với các trường hợp cơ quan chi trả là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện khấu trừ tại nguồn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
2. Công tác quản lý thuế thông qua uỷ nhiệm thu:
- Việc ký Hợp đồng uỷ nhiệm thu thuế được thực hiện giữa cơ quan thuế (Chi cục Thuế) với UBND xã. Chi cục Thuế không ký hợp đồng trực tiếp với cá nhân để thực hiện công tác uỷ nhiệm thu thuế; một số địa phương đã ký hợp đồng trực tiếp với cá nhân, đề nghị điều chỉnh lại theo hướng dẫn tại công văn này. Trong Hợp đồng uỷ nhiệm thu cần nêu rõ về loại thuế uỷ nhiệm, phạm vi uỷ nhiệm thu, thời hạn uỷ nhiệm thu, quyền hạn và trách nhiệm của các bên, việc xử lý vi phạm…. (Hợp đồng theo mẫu quy định của Bộ Tài chính).
- Trước khi ký hợp đồng uỷ nhiệm thu, Chi cục Thuế đề nghị UBND xã cung cấp danh sách, số lượng nhân viên thực hiện uỷ nhiệm thu để đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác uỷ nhiệm thu thuế. Cục trưởng Cục thuế định hướng số lượng cán bộ thực hiện uỷ nhiệm thu hợp lý theo đặc điểm địa lý và số thu trên từng địa bàn thực hiện uỷ nhiệm thu.
- Tiêu chuẩn của nhân viên thực hiện uỷ nhiệm thu: Do tính chất công việc của uỷ nhiệm thu thuế là một phần trong công tác quản lý thuế, liên quan đến công tác quản lý biên lai, tiền thuế của Nhà nước và giao dịch trực tiếp với người nộp thuế, tiêu chuẩn nhân viên uỷ nhiệm thu cụ thể là:
+ Là người không có tiền án, tiền sự;
+ Cán bộ thuộc diện trả lương, trả phụ cấp của UBND xã;
+ Đã tốt nghiệp phổ thông trung học (đối với các địa bàn miền núi, hải đảo, ở những vùng khó khăn tối thiểu tốt nghiệp trung học cơ sở); ưu tiên những người có bằng trung cấp về tài chính, kế toán;
- Thực hiện thu nộp tiền thuế và quyết toán biên lai, chứng từ:
+ Khi thu thuế, nhân viên uỷ nhiệm thu phải viết biên lai thu thuế giao cho người nộp thuế, đồng thời phải nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế đã thu vào Ngân sách nhà nước theo đúng quy định tại các văn bản của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế hướng dẫn về quản lý thuế.
+ Cơ quan thuế cấp phát đầy đủ, kịp thời biên lai thu thuế cho bên được uỷ nhiệm thu và hướng dẫn bên được uỷ nhiệm thu thuế quản lý, sử dụng biên lai đúng quy định. Bên được uỷ nhiệm thu khi xin cấp biên lai thu thuế phải có văn bản đề nghị và giấy giới thiệu giao cho người được uỷ quyền đi nhận biên lai.
+ Bên được uỷ nhiệm thu thực hiện báo cáo thu nộp tiền thuế, báo cáo thanh toán các loại biên lai thuế đã sử dụng, còn tồn với cơ quan thuế chậm nhất vào ngày 5 tháng sau với cơ quan thuế.
- Quản lý nợ thuế đối với các hộ được uỷ nhiệm thu:
+ Căn cứ vào biên lai thuế do bên uỷ nhiệm thu đã thu thuế và thanh toán với cơ quan thuế và căn cứ giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế thực hiện kế toán thuế và xác định số nợ thuế để có biện pháp quản lý thích hợp.
+ Cơ quan thuế ra quyết định phạt chậm nộp thuế đối với các trường hợp nộp chậm thuế và chuyển cho bên được uỷ nhiệm thu thuế để bên được uỷ nhiệm thu chuyển cho người nộp thuế. Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp vào Ngân sách Nhà nước.